Thông tư 23/2025/TT-BNNMT: Sửa đổi một số quy định về sổ đỏ từ 01/7/2025

Ngày 20/6/2025, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư 23/2025/TT-BNNMT, trong đó sửa đổi một số quy định về sổ đỏ tại Thông tư 10/2024/TT-BTNMT từ 01/7/2025.

Nội dung chính

Thông tư 23/2025/TT-BNNMT: Sửa đổi một số quy định về sổ đỏ từ 01/7/2025

Ngày 20/6/2025, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư 23/2025/TT-BNNMT quy định phân cấp, phân định thẩm quyền quản lý nhà nước trong lĩnh vực đất đai.

Thông tư 23/2025/TT-BNNMT có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2025.

Theo đó, Điều 5 Thông tư 23/2025/TT-BNNMT sửa đổi một số quy định về sổ đỏ từ 01/7/2025 tại Thông tư 10/2024/TT-BTNMT như sau:

(1) Sửa đổi, bổ sung phần ký sổ đỏ và ghi số vào sổ cấp sổ đỏ tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 38 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT như sau:

Điều 38. Phần ký Giấy chứng nhận và ghi số vào sổ cấp Giấy chứng nhận
1. Thể hiện nội dung phần ký Giấy chứng nhận như sau:
...
b) Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy chứng nhận thì ghi như sau:
CHỦ TỊCH
ỦY BAN NHÂN DÂN... (ghi tên đơn vị hành chính cấp xã)
Chữ ký, đóng dấu của Ủy ban nhân dân, họ và tên người ký;
c) Trường hợp cơ quan cấp Giấy chứng nhận là Sở Nông nghiệp và Môi trường thì ghi như sau:
SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG ... (ghi tên đơn vị hành chính cấp tỉnh)
GIÁM ĐỐC
Chữ ký, đóng dấu của Sở Nông nghiệp và Môi trường và họ tên người ký;

(2) Sửa đổi, bổ sung bảng thông số kỹ thuật về giấy nguyên liệu để in phôi sổ đỏ tại Phụ lục số 02 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT như sau:

Thông tư 23/2025/TT-BNNMT: Sửa đổi một số quy định về sổ đỏ từ 01/7/2025

Thông tư 23/2025/TT-BNNMT: Sửa đổi một số quy định về sổ đỏ từ 01/7/2025 (Hình từ Internet)

(3) Sửa đổi, bổ sung sơ đồ thửa đất thể hiện trên sổ đỏ tại Phụ lục số 03 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung nội dung a điểm 1 như sau:

PHỤ LỤC SỐ 03
HƯỚNG DẪN SƠ ĐỒ THỬA ĐẤT, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
(Kèm theo Thông tư 10/2024/TT-BTNMT của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất)
1. Sơ đồ thửa đất thể hiện trên Giấy chứng nhận
a) Sơ đồ thửa đất được thể hiện trên cơ sở bản đồ địa chính hoặc mảnh trích đo bản đồ địa chính đã được sử dụng để cấp Giấy chứng nhận. Nội dung sơ đồ thể hiện các thông tin theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 của Thông tư này, trong đó thể hiện mốc giới quy hoạch sử dụng đất cấp huyện (trước ngày 01 tháng 7 năm 2025) hoặc quy hoạch sử dụng đất cấp xã hoặc một trong các quy hoạch theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn đối với nơi không lập quy hoạch sử dụng đất.
Cạnh thửa đất thể hiện trên sơ đồ bằng đường nét liền khép kín; chiều dài các cạnh thửa đất thể hiện trên sơ đồ theo đơn vị mét (m), được làm tròn đến hai (02) chữ số thập phân (Hình 1, Hình 3, Hình 4). Trường hợp thửa đất có nhiều cạnh thửa, không đủ chỗ thể hiện chiều dài các cạnh thửa trên sơ đồ thì đánh số hiệu các đỉnh thửa bằng các chữ số tự nhiên theo chiều kim đồng hồ và lập biểu thể hiện chiều dài các cạnh thửa tại vị trí thích hợp trong sơ đồ thửa đất (Hình 2).
Trường hợp thửa đất có ranh giới là đường cong thì thể hiện tổng chiều dài đường cong đó (Hình 3);

b) Thay thế “Hình 2. Sơ đồ thửa đất có nhiều cạnh thửa” bằng “Hình 2. Sơ đồ thửa đất có nhiều cạnh thửa” như sau:

Thông tư 23/2025/TT-BNNMT: Sửa đổi một số quy định về sổ đỏ từ 01/7/2025

Thông tư 23/2025/TT-BNNMT: Sửa đổi một số quy định về sổ đỏ từ 01/7/2025 (Hình từ Internet)

Thông tư 23/2025/TT-BNNMT: Quy định chuyển tiếp về ghi số vào sổ cấp sổ đỏ tại Thông tư 10/2024/TT-BTNMT

Căn cứ Điều 11 Thông tư 23/2025/TT-BNNMT quy định về ghi số vào sổ cấp sổ đỏ tại Thông tư 10/2024/TT-BTNMT như sau:

Số vào sổ cấp Giấy chứng nhận được ghi bằng chữ và số (là số thứ tự vào sổ cấp Giấy chứng nhận) theo quy định như sau:

- Đối với Giấy chứng nhận thuộc thẩm quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp thì ghi chữ “CX”; tiếp theo ghi số thứ tự vào sổ cấp Giấy chứng nhận theo thứ tự liên tục, bắt đầu từ số 01 cho Giấy chứng nhận được cấp đầu tiên theo hướng dẫn tại Thông tư 23/2025/TT-BNNMT

- Đối với Giấy chứng nhận thuộc thẩm quyền của Sở Nông nghiệp và Môi trường cấp thì ghi như sau:

+ Đối với đơn vị hành chính cấp tỉnh không thực hiện sắp xếp thì ghi chữ “CT”; tiếp theo ghi số thứ tự vào sổ cấp Giấy chứng nhận theo thứ tự liên tục, tiếp theo số vào sổ cấp Giấy chứng nhận trước ngày Thông tư 23/2025/TT-BNNMT có hiệu lực thi hành;

+ Đối với đơn vị hành chính cấp tỉnh hình thành sau sắp xếp thì ghi chữ “CT”; tiếp theo ghi số thứ tự vào sổ cấp Giấy chứng nhận theo thứ tự liên tục, bắt đầu từ số 01 cho Giấy chứng nhận được cấp đầu tiên theo hướng dẫn tại Thông tư 23/2025/TT-BNNMT.

- Đối với Giấy chứng nhận do Văn phòng đăng ký đất đai thuộc Sở Nông nghiệp và Môi trường cấp thì ghi như sau:

+ Đối với đơn vị hành chính cấp tỉnh không thực hiện sắp xếp thì ghi chữ “VP”; tiếp theo ghi số thứ tự vào sổ cấp Giấy chứng nhận theo thứ tự liên ục, tiếp theo số vào sổ cấp Giấy chứng nhận trước ngày Thông tư 23/2025/TT-BNNMT có hiệu lực thi hành;

+ Đối với đơn vị hành chính cấp tỉnh hình thành sau sắp xếp thì ghi chữ “VP”; tiếp theo ghi số thứ tự vào sổ cấp Giấy chứng nhận theo thứ tự liên tục, bắt đầu từ số 01 cho Giấy chứng nhận được cấp đầu tiên theo hướng dẫn tại Thông tư 23/2025/TT-BNNMT.

- Đối với Giấy chứng nhận do Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp thì ghi như sau:

+ Đối với Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai không thực hiện sắp xếp thì ghi chữ “CN”; tiếp theo ghi số thứ tự vào sổ cấp Giấy chứng nhận theo thứ tự liên tục, tiếp theo số vào sổ cấp Giấy chứng nhận trước ngày Thông tư 23/2025/TT-BNNMT có hiệu lực thi hành;

+ Đối với Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện sắp xếp thì ghi chữ “CN”; tiếp theo ghi số thứ tự vào sổ cấp Giấy chứng nhận theo thứ tự liên tục, bắt đầu từ số 01 cho Giấy chứng nhận được cấp đầu tiên theo hướng dẫn tại Thông tư 23/2025/TT-BNNMT.

Lưu ý: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hay còn gọi là sổ đỏ.

saved-content
unsaved-content
125