Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng tại Phú Thọ từ ngày 22/9/2025
Mua bán Căn hộ chung cư tại Phú Thọ
Nội dung chính
Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng tại Phú Thọ từ ngày 22/9/2025
Ngày 22/9/2025, UBND tỉnh Phú Thọ đã ban hành Quyết định 43/2025/QĐ-UBND phân cấp và quy định một số nội dung quản lý hoạt động đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Theo Điều 3 Quyết định 43/2025/QĐ-UBND thì từ ngày 22/9/2025, thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng tại Phú Thọ được quy định như sau:
(i) Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng đối với công trình cấp đặc biệt, cấp I, cấp II, trừ các công trình quy định tại (i).
(ii) Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Phú Thọ cấp giấy phép xây dựng đối với tất cả các công trình (cấp đặc biệt, cấp I, cấp II, cấp III, cấp IV) trong các Khu công nghiệp được Ủy ban nhân dân tỉnh giao quản lý.
(iii) Ủy ban nhân dân cấp xã cấp giấy phép xây dựng đối với công trình cấp III, cấp IV và nhà ở riêng lẻ trên địa bàn quản lý theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định 140/2025/NĐ-CP ngày 12/6/2025 của Chính phủ, trừ công trình xây dựng thuộc dự án đầu tư xây dựng chỉ có công trình cấp III, cấp IV trong các khu công nghiệp.
Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng tại Phú Thọ từ ngày 22/9/2025 (Hình từ Internet)
Điều kiện cấp giấy phép xây dựng tại Phú Thọ đối với nhà ở riêng lẻ
Cụ thể tại Điều 93 Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi, bổ sung tại Luật Xây dựng sửa đổi 2020, Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024) quy định về điều kiện cấp giấy phép xây dựng tại Phú Thọ đối với nhà ở riêng lẻ như sau:
[1] Điều kiện chung cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị gồm:
- Phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai và quy chế quản lý kiến trúc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành;
- Bảo đảm an toàn cho công trình, công trình lân cận và yêu cầu về bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm an toàn hạ tầng kỹ thuật, hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, năng lượng, giao thông, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa; bảo đảm khoảng cách an toàn đến công trình dễ cháy, nổ, độc hại và công trình quan trọng có liên quan đến quốc phòng, an ninh;
- Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ được thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 79 Luật Xây dựng 2014;
- Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 95, Điều 96 và Điều 97 Luật Xây dựng 2014.
[2] Đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị phải đáp ứng các điều kiện quy định tại [1] và phù hợp với quy hoạch chi tiết theo pháp luật về đô thị và nông thôn; đối với nhà ở riêng lẻ thuộc khu vực, tuyến phố trong đô thị đã ổn định thì phải phù hợp với quy hoạch chi tiết theo pháp luật về đô thị và nông thôn hoặc thiết kế đô thị riêng hoặc quy chế quản lý kiến trúc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
[3] Đối với nhà ở riêng lẻ tại nông thôn khi xây dựng phải phù hợp với quy hoạch chi tiết theo pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn.
Giấy phép xây dựng hiện hành có những nội dung gì?
Theo Điều 90 Luật Xây dựng 2014, các nội dung chủ yếu của giấy phép xây dựng gồm:
- Tên công trình thuộc dự án.
- Tên và địa chỉ của chủ đầu tư.
- Địa điểm, vị trí xây dựng công trình; tuyến xây dựng công trình đối với công trình theo tuyến.
- Loại, cấp công trình xây dựng.
- Cốt xây dựng công trình.
- Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng.
- Mật độ xây dựng (nếu có).
- Hệ số sử dụng đất (nếu có).
- Đối với công trình dân dụng, công trình công nghiệp, nhà ở riêng lẻ, ngoài các nội dung quy định nêu trên còn phải có nội dung về tổng diện tích xây dựng, diện tích xây dựng tầng 1 (tầng trệt), số tầng (bao gồm cả tầng hầm, tầng áp mái, tầng kỹ thuật, tum), chiều cao tối đa toàn công trình.
- Thời hạn khởi công công trình không quá 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép xây dựng.