Tên gọi và trụ sở của 25 Thuế cơ sở thuộc Thuế Hà Nội 01/7/2025 (Quyết định 1378/QĐ-CT 2025)

Ngày 30/6/2025, Cục thuế ban hành Quyết định 1378/QĐ-CT 2025, trong đó có tên gọi và trụ sở của 25 Thuế cơ sở thuộc Thuế Hà Nội 01/7/2025.

Nội dung chính

    Tên gọi và trụ sở của 25 Thuế cơ sở thuộc Thuế Hà Nội 01/7/2025 (Quyết định 1378/QĐ-CT 2025)

    Ngày 30/6/2025, Cục thuế ban hành Quyết định 1378/QĐ-CT 2025 quy định tên gọi, trụ sở, địa bàn quản lý của các Thuế cơ sở thuộc Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

    Theo đó, quy định tên gọi, trụ sở, địa bàn quản lý của 350 Thuế cơ sở thuộc Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo danh sách kèm theo Quyết định 1378/QĐ-CT 2025.

    Trong đó, tên gọi và trụ sở của 25 Thuế cơ sở thuộc Thuế Hà Nội 01/7/2025 theo Quyết định 1378/QĐ-CT 2025 như sau:

    STT

    Thuộc cơ sở thuế

    Địa bàn quản lý

    Nơi đặt trụ sở chính

    1

    Thuộc cơ sở 1 thành phố Hà Nội

    Phường Hoàn Kiếm, Phường Cửa Nam

    Phường Hoàn Kiếm

    2

    Thuộc cơ sở 2 thành phố Hà Nội

    Phường Ba Đình, Phường Ngọc Hà, Phường Giảng Võ

    Phường Giảng Võ

    3

    Thuộc cơ sở 3 thành phố Hà Nội

    Phường Hai Bà Trưng, Phường Bạch Mai, Phường Vĩnh Tuy

    Phường Hai Bà Trưng

    4

    Thuộc cơ sở 4 thành phố Hà Nội

    Phường Đồng Đa, Phường Kim Liên, Phường Văn Miếu - Quốc Tử Giám, Phường Láng, Phường Ô Chợ Dừa

    Phường Đồng Đa

    5

    Thuộc cơ sở 5 thành phố Hà Nội

    Phường Cầu Giấy, Phường Nghĩa Đô, Phường Yên Hòa

    Phường Cầu Giấy

    6

    Thuộc cơ sở 6 thành phố Hà Nội

    Phường Thanh Xuân, Phường Khương Đình, Phường Phương Liệt

    Phường Thanh Xuân

    7

    Thuộc cơ sở 7 thành phố Hà Nội

    Phường Tây Hồ, Phường Phú Thượng, Phường Hồng Hà

    Phường Tây Hồ

    8

    Thuộc cơ sở 8 thành phố Hà Nội

    Phường Từ Liêm, Phường Xuân Phương, Phường Tây Mỗ, Phường Đại Mỗ

    Phường Từ Liêm

    9

    Thuộc cơ sở 9 thành phố Hà Nội

    Phường Tây Tựu, Phường Phú Diễn, Phường Xuân Đỉnh, Phường Đông Ngạc, Phường Thượng Cát

    Phường Tây Tựu

    10

    Thuộc cơ sở 10 thành phố Hà Nội

    Xã Thụy Lâm, Xã Đông Anh, Xã Phúc Thịnh, Xã Thiên Lộc, Xã Vĩnh Thanh

    Xã Phúc Thịnh

    11

    Thuộc cơ sở 11 thành phố Hà Nội

    Phường Long Biên, Phường Bồ Đề, Phường Việt Hưng, Phường Phúc Lợi

    Phường Việt Hưng

    12

    Thuộc cơ sở 12 thành phố Hà Nội

    Xã Gia Lâm, Xã Thuận An, Xã Bát Tràng, Xã Phù Đổng

    Xã Gia Lâm

    13

    Thuộc cơ sở 13 thành phố Hà Nội

    Phường Lĩnh Nam, Phường Hoàng Mai, Phường Vĩnh Hưng, Phường Trương Mai, Phường Định Công, Phường Hoàng Liệt, Phường Yên Sở

    Phường Hoàng Mai

    14

    Thuộc cơ sở 14 thành phố Hà Nội

    Xã Thanh Trì, Xã Đại Thanh, Xã Nam Phù, Xã Ngọc Hồi, Phường Thanh Liệt

    Xã Thanh Trì

    15

    Thuộc cơ sở 15 thành phố Hà Nội

    Phường Hà Đông, Phường Dương Nội, Phường Yên Nghĩa, Phường Phú Lương, Phường Kiến Hưng

    Phường Hà Đông

    16

    Thuộc cơ sở 16 thành phố Hà Nội

    Phường Sơn Tây, Phường Tùng Thiện, Xã Đoài Phương

    Phường Sơn Tây

    17

    Thuộc cơ sở 17 thành phố Hà Nội

    Xã Minh Châu, Xã Quảng Oai, Xã Vật Lại, Xã Cổ Đô, Xã Bát Bẹt, Xã Suối Hai, Xã Ba Vì, Xã Yên Bái

    Xã Vật Lại

    18

    Thuộc cơ sở 18 thành phố Hà Nội

    Xã Sóc Sơn, Xã Đa Phúc, Xã Nội Bài, Xã Trung Giã, Xã Kim Anh, Xã Mê Linh, Xã Yên Lãng, Xã Tiến Thắng, Xã Quang Minh

    Xã Sóc Sơn

    19

    Thuộc cơ sở 19 thành phố Hà Nội

    Xã Thường Tín, Xã Thượng Phúc, Xã Chương Dương, Xã Hồng Vân, Xã Phú Xuyên, Xã Phượng Dực, Xã Chuyên Mỹ, Xã Đại Xuyên

    Xã Thường Tin

    20

    Thuộc cơ sở 20 thành phố Hà Nội

    Xã Vân Đình, Xã Ứng Thiên, Xã Hòa Xá, Xã Ứng Hòa, Xã Mỹ Đức, Xã Hồng Sơn, Xã Phúc Sơn, Xã Hương Sơn

    Xã Vân Đình

    21

    Thuộc cơ sở 21 thành phố Hà Nội

    Phường Chương Mỹ, Xã Thanh Oai, Xã Bình Minh, Xã Tam Hưng, Xã Đan Hòa, Xã Phú Nghĩa, Xã Xuân Mai, Xã Trần Phú, Xã Hòa Phú, Xã Quảng Bị

    Xã Thanh Oai

    22

    Thuộc cơ sở 22 thành phố Hà Nội

    Xã Thạch Thất, Xã Hạ Bằng, Xã Tây Phương, Xã Hòa Lạc, Xã Yên Xuân, Xã Quốc Oai, Xã Hưng Đạo, Xã Kiều Phú, Xã Phù Cát

    Xã Thạch Thất

    23

    Thuộc cơ sở 23 thành phố Hà Nội

    Xã Hoài Đức, Xã Dương Hoà, Xã Sơn Đồng, Xã An Khánh

    Xã Hoài Đức

    24

    Thuộc cơ sở 24 thành phố Hà Nội

    Xã Đan Phượng, Xã Ô Diên, Xã Liên Minh

    Xã Đan Phượng

    25

    Thuộc cơ sở 25 thành phố Hà Nội

    Xã Phúc Lộc, Xã Phúc Thọ, Xã Hát Môn

    Xã Phúc Thọ

    25 Thuế cơ sở thuộc Thuế Hà Nội khi nào đi vào hoạt động?

    Quyết định 1378/QĐ-CT 2025 có hiệu lực từ ngày 01/7/2025, đồng thời chính quyền địa phương 2 cấp cũng đi vào hoạt động hoạt động từ ngày 01/7/2025. Do đó, 25 Thuế cơ sở thuộc Thuế Hà Nội đi vào hoạt động từ ngày 01/7/2025.

    Tên gọi và trụ sở của 25 Thuế cơ sở thuộc Thuế Hà Nội 01/7/2025 (Quyết định 1378/QĐ-CT 2025)

    Tên gọi và trụ sở của 25 Thuế cơ sở thuộc Thuế Hà Nội 01/7/2025 (Quyết định 1378/QĐ-CT 2025) (Hình từ Internet)

    Nguyên tắc phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực quản lý thuế

    Căn cứ theo Điều 2 Nghị định 122/2025/NĐ-CP nguyên tắc phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực quản lý thuế gồm:

    1. Bảo đảm phù hợp với quy định của Hiến pháp; phù hợp với các nguyên tắc, quy định về phân quyền, phân cấp của Luật Tổ chức Chính phủ, Luật Tổ chức chính quyền địa phương.

    2. Bảo đảm phân cấp triệt để các nhiệm vụ giữa cơ quan nhà nước ở trung ương với chính quyền địa phương, bảo đảm thẩm quyền quản lý thống nhất của Chính phủ, quyền điều hành của người đứng đầu Chính phủ đối với lĩnh vực quản lý nhà nước về quản lý thuế và phát huy tính chủ động, sáng tạo, tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương trong thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực quản lý thuế.

    3. Bảo đảm Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ tập trung thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước ở tầm vĩ mô; xây dựng thể chế, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đồng bộ, thống nhất, giữ vai trò kiến tạo và tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát.

    4. Đẩy mạnh phân quyền, phân cấp và phân định rõ thẩm quyền của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân; phân định rõ thẩm quyền chung của Ủy ban nhân dân và thẩm quyền riêng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân; bảo đảm phù hợp với nhiệm vụ, quyền hạn và năng lực của cơ quan, người có thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân định.

    5. Thực hiện phân quyền, phân cấp giữa các ngành, lĩnh vực có liên quan bảo đảm đồng bộ, tổng thể, liên thông, không bỏ sót hoặc chồng lấn, giao thoa nhiệm vụ; bảo đảm cơ sở pháp lý cho hoạt động bình thường, liên tục, thông suốt của các cơ quan; không để gián đoạn công việc, không để chồng chéo, trùng lặp, bỏ sót chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực, địa bàn.

    6. Bảo đảm quyền con người, quyền công dân; bảo đảm công khai, minh bạch, tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức trong việc tiếp cận thông tin, thực hiện các quyền, nghĩa vụ và các thủ tục theo quy định của pháp luật; không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của xã hội, người dân, doanh nghiệp.

    7. Bảo đảm không làm ảnh hưởng đến việc thực hiện các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

    8. Nguồn lực thực hiện nhiệm vụ được phân quyền, phân cấp do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định.

    saved-content
    unsaved-content
    4052