Tải về Văn bản hợp nhất 08/VBHN-TANDTC 2025 quy trình bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, khen thưởng, xử lý vi phạm; cấp và thu hồi thẻ Hòa giải viên?
Nội dung chính
Tải về Văn bản hợp nhất 08/VBHN-TANDTC 2025 quy trình bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, khen thưởng, xử lý vi phạm; cấp và thu hồi thẻ Hòa giải viên?
Ngày 10/7/2025, Tòa án nhân dân tối cao ban hành Văn bản hợp nhất 08/VBHN-TANDTC năm 2025 quy định chi tiết quy trình bổ nhiệm, bố nhiệm lại, miên nhiệm; khen thưởng, xử ỉý vỉ phạm; cấp và thu hồi thẻ Hòa giải viên.
>> Tải về Văn bản hợp nhất 08/VBHN-TANDTC năm 2025.
Căn cứ theo Điều 1 và Điều 2 Văn bản hợp nhất 08/VBHN-TANDTC năm 2025 quy định về phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng như sau:
- Phạm vi điều chỉnh
Thông tư 05/2025/TT-TANDTC quy định chi tiết quy trình bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm; khen thưởng, xử lý vi phạm; cấp và thu hồi thẻ Hòa giải viên tại Tòa án theo quy định của Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020 (sau đây gọi là Hòa giải viên).
- Đối tượng áp dụng
+ Người được đề nghị bố nhiệm, bổ nhiệm lại Hòa giải viên.
+ Hòa giải viên được xem xét miễn nhiệm, khen thưởng hoặc bị xử lý vi
phạm theo quy định.
+ Cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức và người có thẩm quyền thực hiện
việc bố nhiệm, bô nhiệm lại, miễn nhiệm, khen thưởng hoặc xử lý vi phạm Hòa giải viên; cấp, đối và thu hồi thẻ Hòa giải viên.
Lưu ý:
- Các Tòa án nhân dân, co quan, tô chức và cá nhân liên quan có tráchnhiệm thực hiện Thông tư 05/2025/TT-TANDTC.
-Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc hoặc đề xuất, kiến nghị thì
phản ánh cho Tòa án nhân dân tối cao (qua Vụ Tố chức - Cán bộ) để có hướng dẫn kịp thời. Việc sửa đối, bố sung Thông tư này do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định.
Tải về Văn bản hợp nhất 08/VBHN-TANDTC 2025 quy trình bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, khen thưởng, xử lý vi phạm; cấp và thu hồi thẻ Hòa giải viên? (Hình từ Internet)
Quy định về định biên số lượng Hòa giải viên như thế nào?
Căn cứ Điều 3 Văn bản hợp nhất 08/VBHN-TANDTC năm 2025 quy định về định biên số lượng Hòa giải viên như sau:
- Số lượng Hòa giải viên được xác định trên cơ sở số lượng vụ, việc dân sự, hành chính được thụ lý của từng Tòa án và các tiêu chí sau:
+Tòa án có số lượng thụ lý dưới 300 vụ, việc/năm có tối đa 05 Hòa giải viên.
+ Tòa án có số lượng thụ lý từ 300 đến dưới 1.000 vụ, việc/năm có tối đa
15 Hòa giải viên.
+ Đối với các Tòa án có số lượng thụ lý từ 1.000 vụ, việc/năm trở lên thì
cứ tăng thêm 100 vụ, việc/năm bố sung thêm 01 Hòa giải viên.
- Thủ tục đề xuất số lượng Hòa giải viên
+ Sau tổng kết công tác năm, căn cứ vào số lượng vụ, việc thụ lý, Chánh
án Tòa án nhân dân khu vực có văn bản đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố (sau đây gọi là Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh) giao số lượng Hòa giải viên.
+ Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh tổng hợp nhu cầu, đề xuất số lượng
Hòa giải viên của các Tòa án nhân dân khu vực thuộc thâm quyên quản lý về Tòa án nhân dân tối cao (qua Vụ Tố chức - Cán bộ).
+ Sau khi Tòa án nhân dân tối cao phê duyệt, Chánh án Tòa án nhân dân
cấp tỉnh ban hành quyết định giao số lượng Hòa giải viên đối với từng Tòa án nhân dân khu vực thuộc thẩm quyền quản lý.
Quyền của Hòa giải viên tại tòa án theo quy định hiện nay bao gồm những gì?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 14 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020, hòa giải viên tại tòa án có các quyền sau đây:
- Tiến hành hòa giải vụ việc dân sự, đối thoại khiếu kiện hành chính theo quy định của Luật này;
- Yêu cầu các bên cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung tranh chấp, khiếu kiện; các thông tin, tài liệu liên quan khác càn thiết cho việc hòa giải, đối thoại;
- Xem xét hiện trạng tài sản liên quan đến tranh chấp, khiếu kiện trước khi lập biên bản ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại theo yêu cầu của một trong các bên;
- Mời người có uy tín tham gia hòa giải, đối thoại; tham khảo ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân có chuyên môn về lĩnh vực tranh chấp, khiếu kiện;
- Không phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của thông tin, tài liệu, chứng cứ do các bên cung cấp;
- Từ chối cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính, trừ trường hợp các bên đồng ý bằng văn bản hoặc theo quy định của pháp luật;
- Từ chối việc lập biên bản ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại nếu có đủ căn cứ xác định thỏa thuận, thống nhất đó vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội, trốn tránh nghĩa vụ với Nhà nước hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác;
- Được bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng hòa giải, đối thoại;
- Được cấp thẻ Hòa giải viên;
- Được hưởng thù lao theo quy định của Chính phủ;
- Được khen thưởng theo quy định của pháp luật.