Mẫu đơn đề nghị hưởng BHXH một lần mới nhất 2025 là mẫu nào? Tải file word mẫu đơn đề nghị hưởng BHXH một lần mới nhất 2025

Tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 2222/QĐ-BHXH 2025 có quy định về các biểu mẫu quy trình giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thất nghiệp. Mẫu đơn đề nghị hưởng BHXH một lần mới nhất 2025 là mẫu nào?

Nội dung chính

    Mẫu đơn đề nghị hưởng BHXH một lần mới nhất 2025 là mẫu nào?

    Ngày 29 tháng 7 năm 2025, Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam đã ban hành Quyết định 2222/QĐ-BHXH 2025 về quy trình giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.

    Theo đó, tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 2222/QĐ-BHXH 2025 có quy định về các biểu mẫu quy trình giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thất nghiệp.

    Mẫu đơn đề nghị hưởng BHXH một lần mới nhất 2025 là: Mẫu 14-HSB đơn đề nghị hưởng BHXH một lần theo Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 2222/QĐ-BHXH 2025.

    Tải file word mẫu đơn đề nghị hưởng BHXH một lần mới nhất 2025

    Dưới đây là file word mẫu đơn đề nghị hưởng BHXH một lần mới nhất 2025:

    Tải file word mẫu đơn đề nghị hưởng BHXH một lần mới nhất 2025

    * Hướng dẫn điền mẫu đơn đề nghị hưởng BHXH một lần mới nhất 2025:

    (1) Ghi đầy đủ họ và tên của người hưởng hoặc người được ủy quyền, thân nhân của người hưởng;

    (2) Ghi số điện thoại. Trường hợp người lao động không có điện thoại thì có thể ghi số điện thoại của người thân khi cần liên lạc kèm theo họ và tên, mối quan hệ với người đó;

    (3) Ghi đầy đủ địa chỉ nơi đang cư trú của người có yêu cầu giải quyết: Số nhà, ngõ (ngách, hẻm), đường phố, tổ (thôn, xóm, ấp), xã (phường), tỉnh, thành phố; trường hợp người hưởng ủy quyền cho người khác làm đơn và thủ tục thì ghi địa chỉ của người được ủy quyền;

    (4) Ghi là “người được ủy quyền” hoặc thân nhân của người hưởng (vợ/chồng/con...)

    (5) Mã số BHXH: Ghi mã số BHXH của người hưởng

    Trường hợp người hưởng trợ cấp là người cha, người trực tiếp nuôi dưỡng không tham gia BHXH theo quy định tại khoản 5 Điều 53 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 thì ghi mã số BHXH của người mẹ

    Trường hợp người lao động tham gia BHXH tự nguyện hưởng trợ cấp thai sản thì ghi mã số BHXH của người hưởng đồng thời ghi bổ sung thông tin về CCCD của vợ/chồng (Ví dụ lao động nữ tham gia BHXH tự nguyện đề nghị hưởng trợ cấp thai sản khi sinh con, có mã số BHXH là AAAAAAAAAA, chồng của lao động nữ có số CCCD là BBBBBBBBBB thì ghi: AAAAAAAAAA/BBBBBBBBBB)

    (6) Trường hợp đề nghị cập nhật, bổ sung thông tin nhân thân theo CCCD thì người đề nghị lập thêm Phụ lục thành viên hộ gia đình kèm theo.

    (7) Trường hợp có yêu cầu khác thì ghi rõ nội dung yêu cầu và các thông tin liên quan đến yêu cầu giải quyết.

    (8) Phần III được sử dụng để người đề nghị kê khai các thông tin nhận chế độ, trợ cấp khi giải quyết hưởng mới chế độ, trợ cấp hoặc khi thay đổi thông tin. Trường hợp người hưởng đề nghị thay đổi các thông tin như số điện thoại, địa chỉ liên hệ, hình thức nhận chế độ, trợ cấp thì kê khai các thông tin thay đổi tương ứng tại các mục (1), (2), (3) phần III.

    Mẫu đơn đề nghị hưởng BHXH một lần mới nhất 2025 là mẫu nào? Tải file word mẫu đơn đề nghị hưởng BHXH một lần mới nhất 2025

    Mẫu đơn đề nghị hưởng BHXH một lần mới nhất 2025 là mẫu nào? Tải file word mẫu đơn đề nghị hưởng BHXH một lần mới nhất 2025 (Hình từ Internet)

    Đối tượng nào được hưởng BHXH một lần khi tham gia BHXH bắt buộc từ 01/7/2025?

    Theo Luật Bảo hiểm xã hội 2024, người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đã chấm dứt tham gia bảo hiểm xã hội mà có đề nghị thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    - Đủ tuổi hưởng lương hưu mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội.

    Trường hợp người lao động không hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì có thể lựa chọn hưởng trợ cấp hằng tháng theo quy định tại Điều 23 Luật Bảo hiểm xã hội 2024;

    - Ra nước ngoài để định cư;

    - Người đang mắc một trong những bệnh ung thư, bại liệt, xơ gan mất bù, lao nặng, AIDS;

    - Người có mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; người khuyết tật đặc biệt nặng;

    - Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội trước ngày Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực thi hành, sau 12 tháng không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà cũng không tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện và có thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 20 năm;

    - Trường hợp quy định tại các điểm d, đ và e khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà cũng không tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện và không đủ điều kiện để hưởng lương hưu.

    Đối với người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam đã chấm dứt tham gia bảo hiểm xã hội mà có đề nghị thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    - Đủ tuổi hưởng lương hưu mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội;

    - Người đang mắc một trong những bệnh ung thư, bại liệt, xơ gan mất bù, lao nặng, AIDS;

    - Người có mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; người khuyết tật đặc biệt nặng;

    - Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định nhưng không tiếp tục cư trú tại Việt Nam;

    - Người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc giấy phép lao động, chứng chỉ hành nghề, giấy phép hành nghề hết hiệu lực mà không được gia hạn.

    (Căn cứ theo khoản 1, khoản 2 Điều 70 Luật Bảo hiểm xã hội 2024)

    saved-content
    unsaved-content
    1