Tải file word mẫu số 03.c/QT Nghị định 254/2025 bảng tính giá trị quyết toán hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu (Quyết toán A - B)
Nội dung chính
Tải file word mẫu số 03.c/QT Nghị định 254/2025 bảng tính giá trị quyết toán hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu (Quyết toán A - B)
Ngày 26/9/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 254/2025/NĐ-CP quy định về quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công.
Nghị định 254/2025/NĐ-CP áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến việc quản lý, thanh toán, quyết toán nhiệm vụ, dự án sử dụng vốn đầu tư công trong phạm vi quy định tại Điều 1 Nghị định 254/2025/NĐ-CP.
Tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 254/2025/NĐ-CP quy định mẫu bảng tính giá trị quyết toán hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu (Quyết toán A - B) là mẫu số 03.c/QT.
Dưới đây là file word mẫu số 03.c/QT Nghị định 254/2025/NĐ-CP bảng tính giá trị quyết toán hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu (Quyết toán A - B):

Tải file word mẫu số 03.c/QT Nghị định 254/2025 bảng tính giá trị quyết toán hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu (Quyết toán A - B) (Hình từ Internet)
Mẫu số 03.c/QT Nghị định 254/2025 bảng tính giá trị quyết toán hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu (Quyết toán A - B) khi nào được áp dụng?
Căn cứ theo Điều 56 Nghị định 254/2025/NĐ-CP quy định về hiệu lực thi hành như sau:
Điều 56. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
2. Bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:
a) Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2021 của Chính phủ về quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công, trừ một số trường hợp thực hiện theo Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2021 của Chính phủ quy định tại Điều 54 Nghị định này.
b) Điều 6 Nghị định số 125/2025/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tài chính.
3. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu trong Nghị định này được thay thế, sửa đổi, bổ sung thì thực hiện theo văn bản đã thay thế, sửa đổi, bổ sung đó.
Như vậy, Mẫu số 03.c/QT Nghị định 254/2025/NĐ-CP bảng tính giá trị quyết toán hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu (Quyết toán A - B) từ ngày 26/9/2025.
Quản lý, thanh toán, thu hồi và quyết toán vốn ứng trước dự toán ngân sách nhà nước năm sau theo Nghị định 254/2025
Căn cứ theo Điều 11 Nghị định 254/2025/NĐ-CP quy định về quản lý, thanh toán, thu hồi và quyết toán vốn ứng trước dự toán ngân sách nhà nước năm sau cụ thể như sau:
(1) Việc ứng trước vốn từ dự toán ngân sách nhà nước năm sau được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước 2025, Luật Đầu tư công 2024 và quy định của Chính phủ về việc ứng trước dự toán ngân sách nhà nước năm sau.
(2) Cơ quan chủ quản phân bổ vốn ứng trước dự toán ngân sách nhà nước năm sau đúng danh mục và mức vốn đã được cấp có thẩm quyền giao. Việc kiểm tra phân bổ và thanh toán vốn ứng trước từ dự toán ngân sách năm sau được thực hiện như đối với vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền giao kế hoạch trong năm ngân sách.
(3) Các bộ, cơ quan trung ương, cơ quan tài chính các cấp, cơ quan thanh toán (Kho bạc Nhà nước) có trách nhiệm nhập và phê duyệt vốn ứng trước dự toán ngân sách nhà nước năm sau trên Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc theo phân cấp và quy định hiện hành.
(4) Thời hạn sử dụng vốn ứng trước dự toán ngân sách nhà nước năm sau thực hiện như quy định về thời hạn thanh toán vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước trong năm ngân sách được cấp có thẩm quyền cho phép ứng trước dự toán năm sau.
Trường hợp đặc biệt, Thủ tướng Chính phủ quyết định về thời hạn sử dụng đối với vốn ứng trước thuộc nguồn ngân sách trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định về thời hạn sử dụng đối với vốn ứng trước thuộc nguồn ngân sách địa phương của cấp mình quản lý nhưng không quá 31 tháng 12 năm sau.
Số vốn ứng trước chưa sử dụng, khi hết thời hạn thực hiện và giải ngân được xử lý như vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước trong năm ngân sách.
(5) Thu hồi vốn ứng trước: cơ quan chủ quản có trách nhiệm bố trí vốn cho dự án trong dự toán ngân sách nhà nước năm sau để thu hồi vốn ứng trước. Cơ quan chủ quản, cơ quan thanh toán thực hiện thủ tục thu hồi vốn ứng trước từ số vốn kế hoạch được cấp có thẩm quyền bố trí để thu hồi trong năm ngân sách.
- Đối với vốn ứng trước thuộc nguồn ngân sách trung ương: trường hợp bộ, cơ quan trung ương không bố trí hoặc bố trí không đủ số vốn kế hoạch tối thiểu để thu hồi vốn ứng trước theo quyết định giao kế hoạch hàng năm của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính có văn bản thông tin đến bộ, cơ quan trung ương yêu cầu bố trí đủ vốn kế hoạch để thu hồi số vốn đã ứng trước theo quy định.
Trường hợp sau 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Bộ Tài chính mà các bộ, cơ quan trung ương không thực hiện bố trí đủ số vốn kế hoạch để thu hồi theo quyết định giao kế hoạch hàng năm của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ, đồng thời có văn bản đề nghị cơ quan thanh toán tạm dừng thanh toán đối với dự án chưa đảm bảo việc thu hồi vốn ứng trước, chờ ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
- Đối với vốn ứng trước từ ngân sách địa phương hoặc bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới: trường hợp đơn vị dự toán cấp I ở địa phương không bố trí hoặc bố trí không đủ số vốn kế hoạch để thu hồi theo quy định, cơ quan tài chính các cấp ở địa phương có văn bản thông tin đến đơn vị yêu cầu bố trí đủ vốn kế hoạch để thu hồi số vốn đã ứng trước.
Trường hợp sau 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản cơ quan tài chính các cấp ở địa phương mà đơn vị không thực hiện bố trí đủ số vốn kế hoạch để thu hồi theo quyết định giao thì cơ quan tài chính các cấp ở địa phương báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp, đồng thời có văn bản đề nghị cơ quan thanh toán tạm dừng thanh toán đối với dự án chưa đảm bảo việc thu hồi vốn ứng trước, chờ ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cùng cấp.
(6) Quyết toán vốn ứng trước: vốn ứng trước được thu hồi trong kế hoạch năm nào được quyết toán vào năm ngân sách đó và phù hợp với kế hoạch thu hồi vốn ứng trước được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
            
                        
                            
                    
            