Tải file Quyết định 3152/QĐ-BTP công bố thủ tục hành chính lĩnh vực chứng thực
Nội dung chính
Tải file Quyết định 3152/QĐ-BTP công bố thủ tục hành chính lĩnh vực chứng thực
Ngày 31/10/2025, Bộ trưởng Bộ Tư pháp đã ban hành Quyết định 3152/QĐ-BTP về việc công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung, thủ tục hành chính bị bãi bỏ trong lĩnh vực chứng thực thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp.
Tại Phần I Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định 3152/QĐ-BTP năm 2025 đã nêu ra các thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực chứng thực thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp như sau:
A. Nhóm thủ tục hành chính áp dụng chung (05 thủ tục)
1. Cấp bản sao từ sổ gốc
2. Chứng thực bản sao từ bản chính giấy tờ, văn bản
3. Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản (kể cả điểm chỉ, không ký được)
4. Chứng thực chữ ký người dịch là cộng tác viên.
5. Chứng thực chữ ký người dịch không phải cộng tác viên.
Nhóm B - Thực hiện tại cơ quan đại diện (ngoại giao, lãnh sự) - 02 thủ tục
6. Chứng thực chữ ký người dịch là viên chức ngoại giao, lãnh sự.
7. Chứng thực chữ ký người dịch không phải viên chức ngoại giao, lãnh sự.
Nhóm C - Thực hiện tại UBND cấp xã
8. Chứng thực giao dịch liên quan đến tài sản là động sản, quyền sử dụng đất, nhà ở.
9. Chứng thực di chúc.
10. Chứng thực văn bản từ chối nhận di sản.
11. Chứng thực văn bản phân chia di sản (động sản, đất, nhà).
12. Chứng thực việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ giao dịch.
13. Sửa lỗi sai sót trong giao dịch.
14. Cấp bản sao có chứng thực từ bản chính giao dịch đã được chứng thực.
Tải file Quyết định 3152/QĐ-BTP công bố thủ tục hành chính lĩnh vực chứng thực

Tải file Quyết định 3152/QĐ-BTP công bố thủ tục hành chính lĩnh vực chứng thực (Hình từ Internet)
Hiệu lực thi hành của Quyết định 3152/QĐ-BTP công bố thủ tục hành chính lĩnh vực chứng thực
Theo Điều 2 Quyết định 3152/QĐ-BTP năm 2025 thì Quyết định 3152/QĐ-BTP công bố thủ tục hành chính lĩnh vực chứng thực có hiệu lực thi hành từ ngày 01/11/2025.
Nội dung công bố thủ tục hành chính tại Quyết định 1857/QĐ-BTP năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc công bố thủ tục hành chính trong lĩnh vực chứng thực thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp hết hiệu lực kể từ ngày Quyết định 3152/QĐ-BTP năm 2025 có hiệu lực thi hành.
Nghĩa vụ, quyền của người thực hiện chứng thực từ ngày 01/11/2025
Theo Điều 9 Nghị định 23/2015/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 280/2025/NĐ-CP), người thực hiện chứng thực có những nghĩa vụ, quyền như sau:
- Bảo đảm trung thực, chính xác, khách quan khi thực hiện chứng thực.
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc chứng thực của mình.
- Không được chứng thực giao dịch, chứng thực chữ ký có liên quan đến tài sản, lợi ích của bản thân mình hoặc của những người thân thích là vợ hoặc chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể; ông, bà; anh chị em ruột, anh chị em ruột của vợ hoặc chồng; cháu là con của con đẻ, con nuôi.
- Từ chối chứng thực trong các trường hợp quy định tại các Điều 22, 25 và Điều 32 Nghị định 23/2015/NĐ-CP.
- Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin cần thiết để xác minh tính hợp pháp của giấy tờ, văn bản yêu cầu chứng thực.
- Lập biên bản tạm giữ, chuyển cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật đối với giấy tờ, văn bản yêu cầu chứng thực được cấp sai thẩm quyền, giả mạo hoặc có nội dung quy định tại Khoản 4 Điều 22 Nghị định 23/2015/NĐ-CP.
- Hướng dẫn người yêu cầu chứng thực bổ sung hồ sơ, nếu hồ sơ chứng thực chưa đầy đủ hoặc hướng dẫn nộp hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền chứng thực, nếu nộp hồ sơ không đúng cơ quan có thẩm quyền.
Trong trường hợp từ chối chứng thực, người thực hiện chứng thực phải giải thích rõ lý do bằng văn bản cho người yêu cầu chứng thực.
- Không yêu cầu người yêu cầu chứng thực nộp, xuất trình bản chính hoặc bản sao các giấy tờ, tài liệu đã được tích hợp trên VNeID khi người yêu cầu chứng thực đã xuất trình thông tin tương ứng từ VNeID.
- Trường hợp người yêu cầu chứng thực đề nghị và người thực hiện chứng thực có thể khai thác thông tin, giấy tờ từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc các cơ sở dữ liệu khác theo quy định của pháp luật thì người thực hiện chứng thực có trách nhiệm thực hiện việc khai thác thông tin, giấy tờ từ các cơ sở dữ liệu này, không yêu cầu người yêu cầu chứng thực xuất trình bản chính, bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực đối với các thông tin, giấy tờ đã được khai thác.
