Tải file Nghị định 70 2025 sửa đổi Nghị định 123 2020 về hóa đơn chứng từ, hóa đơn điện tử

Ngày 20/3/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 70/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn chứng từ.

Nội dung chính

    Tải file Nghị định 70 2025 sửa đổi Nghị định 123 2020 về hóa đơn chứng từ, hóa đơn điện tử

    Ngày 20/3/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 70/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn chứng từ, hóa đơn điện tử

    Theo đó, tại khoản 4 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP thì Chính phủ đã sửa đổi, bổ sung Điều 5 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về các hành vi bị cấm trong lĩnh vực hóa đơn chứng từ như sau:

    - Đối với công chức thuế

    + Gây phiền hà, khó khăn cho tổ chức, cá nhân đến mua hóa đơn, chứng từ;

    + Có hành vi bao che, thông đồng cho tổ chức, cá nhân để sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp;

    + Nhận hối lộ khi thanh tra, kiểm tra về hóa đơn.

    - Đối với tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan 

    + Thực hiện hành vi gian dối như sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn; làm giả hóa đơn, chứng từ để thực hiện hành vi trái pháp luật; 

    + Cản trở công chức thuế thi hành công vụ, cụ thể: các hành vi cản trở gây tổn hại sức khỏe, nhân phẩm của công chức thuế khi đang thanh tra, kiểm tra về hóa đơn, chứng từ; 

    + Truy cập trái phép, làm sai lệch, phá hủy hệ thống thông tin về hóa đơn, chứng từ; 

    + Đưa hối lộ hoặc thực hiện các hành vi khác liên quan hóa đơn, chứng từ nhằm mưu lợi bất chính; 

    + Không chuyển dữ liệu điện tử về cơ quan thuế theo quy định tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP.

    Lưu ý: 

    - Hóa đơn là chứng từ kế toán do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Hóa đơn được thể hiện theo hình thức hóa đơn điện tử hoặc hóa đơn do cơ quan thuế đặt in.

    - Chứng từ là tài liệu dùng để ghi nhận thông tin về các khoản thuế khấu trừ, các khoản thu thuế, phí và lệ phí thuộc ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật quản lý thuế. Chứng từ theo quy định tại Nghị định này bao gồm chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, biên lai thuế, phí, lệ phí được thể hiện theo hình thức điện tử hoặc đặt in, tự in.

    (Theo khoản 1, 4 Điều 3 Nghị định 123/2020/NĐ-CP)

    * Trên đây là một trong những nội dung của Nghị định 70 2025 sửa đổi Nghị định 123 2020 quy định về hóa đơn chứng từ.

    Nghị định 70 2025 sửa đổi Nghị định 123 2020 về hóa đơn chứng từ, hóa đơn điện tử có hiệu lực từ 1/6/2025.

    Tải file Nghị định 70 2025 sửa đổi Nghị định 123 2020 quy định về hóa đơn chứng từ để biết thêm chi tiết

    Tải file Nghị định 70 2025 sửa đổi Nghị định 123 2020 quy định về hóa đơn chứng từ

    Tải file Nghị định 70 2025 sửa đổi Nghị định 123 2020 về hóa đơn chứng từ, hóa đơn điện tử (Hình từ Internet)

    Quy định về hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền theo Nghị định 70 2025 sửa đổi Nghị định 123 2020 về hóa đơn chứng từ, hóa đơn điện tử

    Căn cứ khoản 8 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 123/2020/NĐ-CP đã sửa tên Điều 11 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, theo đó hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền được quy định như sau:

    - Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo quy định tại khoản 1 Điều 51 có mức doanh thu hàng năm từ 10 tỷ đồng trở lên, khoản 2 Điều 90, khoản 3 Điều 91 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 và doanh nghiệp có hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, trong đó có bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng (trung tâm thương mại; siêu thị; bán lẻ (trừ ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác); ăn uống; nhà hàng; khách sạn; dịch vụ vận tải hành khách, dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường bộ, dịch vụ nghệ thuật, vui chơi, giải trí, hoạt động chiếu phim, dịch vụ phục vụ cá nhân khác theo quy định về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam) sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế.

    - Hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế đảm bảo nguyên tắc sau:

    + Nhận biết được hóa đơn in từ máy tính tiền kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế;

    + Không bắt buộc có chữ ký số;

    + Khoản chi mua hàng hóa, dịch vụ sử dụng hóa đơn (hoặc sao chụp hóa đơn hoặc tra thông tin từ Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế về hóa đơn) được khởi tạo từ máy tính tiền được xác định là khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp khi xác định nghĩa vụ thuế.

    - Hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền có các nội dung sau đây:

    + Tên, địa chỉ, mã số thuế người bán;

    + Tên, địa chỉ, mã số thuế/số định danh cá nhân/số điện thoại của người mua theo quy định (nếu người mua yêu cầu);

    + Tên hàng hóa, dịch vụ, đơn giá, số lượng, giá thanh toán. Trường hợp tổ chức, doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ phải ghi rõ nội dung giá bán chưa thuế giá trị gia tăng, thuế suất thuế giá trị gia tăng, tiền thuế giá trị gia tăng, tổng tiền thanh toán có thuế giá trị gia tăng;

    + Thời điểm lập hóa đơn;

    + Mã của cơ quan thuế hoặc dữ liệu điện tử để người mua có thể truy xuất, kê khai thông tin hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền.

    Người bán gửi hóa đơn điện tử cho người mua bằng hình thức điện tử (tin nhắn, thư điện tử và các hình thức khác) hoặc cung cấp đường dẫn hoặc mã QR để người mua tra cứu, tải hóa đơn điện tử.

    Nghị định 70 2025 sửa đổi Nghị định 123 2020 về hóa đơn chứng từ, hóa đơn điện tử có hiệu lực từ 1/6/2025.

    Bảo quản, lưu trữ hóa đơn chứng từ theo Nghị định 123?

    Căn cứ Điều 6 Nghị định 123/2020/NĐ-CP việc bảo quản, lưu trữ hóa đơn chứng từ được quy định như sau:

    - Hóa đơn, chứng từ được bảo quản, lưu trữ đảm bảo:

    + Tính an toàn, bảo mật, toàn vẹn, đầy đủ, không bị thay đổi, sai lệch trong suốt thời gian lưu trữ;

    + Lưu trữ đúng và đủ thời hạn theo quy định của pháp luật kế toán.

    - Hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử được bảo quản, lưu trữ bằng phương tiện điện tử. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được quyền lựa chọn và áp dụng hình thức bảo quản, lưu trữ hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử phù hợp với đặc thù hoạt động và khả năng ứng dụng công nghệ. Hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử phải sẵn sàng in được ra giấy hoặc tra cứu được khi có yêu cầu.

    - Hóa đơn do cơ quan thuế đặt in, chứng từ đặt in, tự in phải bảo quản, lưu trữ đúng với yêu cầu sau:

    + Hóa đơn, chứng từ chưa lập được lưu trữ, bảo quản trong kho theo chế độ lưu trữ bảo quản chứng từ có giá.

    + Hóa đơn, chứng từ đã lập trong các đơn vị kế toán được lưu trữ theo quy định lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán.

    + Hóa đơn, chứng từ đã lập trong các tổ chức, hộ, cá nhân không phải là đơn vị kế toán được lưu trữ và bảo quản như tài sản riêng của tổ chức, hộ, cá nhân đó.

    saved-content
    unsaved-content
    537