Điều này được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương II Nghị định 236/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/10/2025
Căn cứ Nghị quyết số 107/2023/QH15 của Quốc hội về việc áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung theo quy định chống xói mòn cơ sở thuế toàn cầu;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Nghị quyết số 107/2023/QH15 ngày 29 tháng 11 năm 2023 của Quốc hội về việc áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung theo quy định chống xói mòn cơ sở thuế toàn cầu.
...
Chương II QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
Mục 2. QUY ĐỊNH TỔNG HỢP THU NHẬP CHỊU THUẾ TỐI THIỂU
Điều 6. Nguyên tắc áp dụng quy định tổng hợp thu nhập chịu thuế tối thiểu
1. Công ty mẹ tối cao, công ty mẹ bị sở hữu một phần, công ty mẹ trung gian tại Việt Nam là đơn vị hợp thành theo quy định tại Điều 2 của Nghị quyết số 107/2023/QH15, nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp quyền sở hữu đơn vị hợp thành chịu thuế suất thấp tại nước ngoài theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu tại bất kỳ thời điểm nào trong năm tài chính (người nộp thuế) phải áp dụng quy định tổng hợp thu nhập chịu thuế tối thiểu (sau đây viết tắt là IIR); thực hiện khai và nộp thuế theo IIR bằng phần thuế phân bổ từ thuế bổ sung theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu của các đơn vị hợp thành chịu thuế suất thấp ở nước ngoài trong năm tài chính, trừ trường hợp số thuế bổ sung này được nộp ở nước khác, nơi quy định về tổng hợp thu nhập chịu thuế tối thiểu đạt chuẩn có hiệu lực được ưu tiên áp dụng theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu về thứ tự ưu tiên thu thuế.
Quyền sở hữu là lợi ích vốn chủ sở hữu, theo đó chủ sở hữu có các quyền đối với lợi nhuận, vốn hoặc các khoản khác thuộc vốn chủ sở hữu của một đơn vị bao gồm cả cơ sở thường trú của công ty chính hoặc đơn vị trung chuyển, cơ sở thường trú của đơn vị trung chuyển. Lợi ích vốn chủ sở hữu là lợi ích xác định theo khoản mục vốn chủ sở hữu theo chuẩn mực kế toán tài chính được sử dụng để lập báo cáo tài chính hợp nhất.
2. Thứ tự ưu tiên áp dụng IIR theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu như sau:
a) Công ty mẹ bị sở hữu một phần cư trú tại Việt Nam nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp quyền sở hữu đơn vị hợp thành chịu thuế suất thấp tại nước ngoài tại bất kỳ thời điểm nào trong năm tài chính xác định nghĩa vụ thuế sẽ phải nộp số thuế bằng phần thuế phân bổ cho công ty mẹ bị sở hữu một phần từ số thuế bổ sung của đơn vị hợp thành chịu thuế suất thấp tại nước ngoài đó trong năm tài chính đó, trừ trường hợp công ty mẹ bị sở hữu một phần cư trú tại Việt Nam bị sở hữu toàn bộ trực tiếp hoặc gián tiếp bởi một công ty mẹ bị sở hữu một phần khác đã có nghĩa vụ phải áp dụng IIR đạt chuẩn trong năm tài chính đó tại Việt Nam hoặc tại nước khác.
b) Công ty mẹ tối cao là đơn vị hợp thành của tập đoàn đa quốc gia cư trú tại Việt Nam nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp quyền sở hữu đơn vị hợp thành chịu thuế suất thấp tại nước ngoài tại bất kỳ thời điểm nào trong năm tài chính xác định nghĩa vụ thuế phải nộp số thuế bằng phần thuế phân bổ cho công ty mẹ tối cao từ số thuế bổ sung của đơn vị hợp thành chịu thuế suất thấp tại nước ngoài đó trong năm tài chính đó.
c) Công ty mẹ trung gian của một tập đoàn đa quốc gia tại Việt Nam nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp quyền sở hữu một đơn vị hợp thành chịu thuế suất thấp tại nước ngoài tại bất kỳ thời điểm nào trong năm tài chính xác định nghĩa vụ thuế phải nộp số thuế bằng phần thuế phân bổ cho công ty mẹ trung gian từ số thuế bổ sung của đơn vị hợp thành chịu thuế suất thấp tại nước ngoài đó trong năm tài chính đó, trừ trường hợp công ty mẹ tối cao của tập đoàn đa quốc gia đã có nghĩa vụ phải áp dụng IIR đạt chuẩn trong năm tài chính đó tại Việt Nam hoặc tại một nước khác; công ty mẹ trung gian khác có quyền kiểm soát trực tiếp hoặc gián tiếp công ty mẹ trung gian này đã có nghĩa vụ phải áp dụng IIR đạt chuẩn trong năm tài chính đó tại Việt Nam hoặc tại một nước khác.
3. Nước thực hiện IIR đạt chuẩn theo danh sách do Diễn đàn hợp tác chung về chống xói mòn cơ sở thuế và chuyển lợi nhuận toàn cầu công bố.
Điều 7. Xác định tổng số thuế bổ sung tại một nước
1. Tổng số thuế bổ sung tại một nước được xác định theo công thức quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị quyết số 107/2023/QH15, trong đó:
a) Tỷ lệ thuế bổ sung: được xác định theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị quyết số 107/2023/QH15. Tỷ lệ thuế bổ sung được làm tròn đến chữ số thập phân thứ tư. Trường hợp tỷ lệ thuế bổ sung lớn hơn thuế suất tối thiểu (do thuế suất thực tế nhỏ hơn 0) thì tập đoàn đa quốc gia tính tỷ lệ thuế bổ sung là 15%; chi phí thuế thuộc phạm vi áp dụng đã được điều chỉnh nhỏ hơn 0 của năm tài chính xác định nghĩa vụ thuế được chuyển sang các năm sau để giảm trừ thuế thu nhập doanh nghiệp thuộc phạm vi áp dụng đã được điều chỉnh khi xác định thuế suất thực tế tại nước đó và thực hiện theo quy trình quản lý đối với chi phí thuế nhỏ hơn 0 chưa bù trừ hết theo quy định tại điểm 8.6 Mục II Phụ lục II.
b) Thuế suất thực tế tại một nước được tính cho mỗi năm tài chính và được xác định theo công thức tại khoản 5 Điều 5 Nghị quyết số 107/2023/QH15, trong đó:
b.1) Thuế thu nhập doanh nghiệp thuộc phạm vi áp dụng tại một nước bao gồm: Thuế được ghi trong sổ kế toán liên quan đến thu nhập hoặc lợi nhuận của đơn vị hợp thành hoặc liên quan đến phần thu nhập hoặc phần lợi nhuận tại một đơn vị hợp thành khác mà đơn vị hợp thành đó nắm giữ quyền sở hữu; các loại thuế khác có bản chất tương tự như thuế thu nhập doanh nghiệp; thuế đối với lợi nhuận được chia, các khoản được coi là khoản phân chia lợi nhuận hoặc chi phí không liên quan đến hoạt động kinh doanh theo Quy định thuế đối với phân chia thu nhập đạt chuẩn và thuế áp dụng đối với lợi nhuận để lại và vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, bao gồm thuế áp dụng đối với các khoản mục thu nhập và vốn chủ sở hữu, trừ các khoản sau: Thuế bổ sung do công ty mẹ trích trước theo IIR đạt chuẩn (nếu có); thuế bổ sung được trích trước bởi một đơn vị hợp thành theo QDMTT; thuế do đơn vị hợp thành là công ty bảo hiểm nộp thay đối với thu nhập từ đầu tư của chủ hợp đồng bảo hiểm, thuế thu nhập quy về cho chủ sở hữu được hoàn trả không đạt chuẩn, các khoản thuế liên quan đến việc điều chỉnh được thực hiện bởi một đơn vị hợp thành do việc áp dụng UTPR đạt chuẩn (nếu có).
b.2) Số thuế thu nhập doanh nghiệp thuộc phạm vi áp dụng đã được điều chỉnh tại một nước là số thuế thu nhập doanh nghiệp thuộc phạm vi áp dụng quy định tại điểm b.1 khoản này và được điều chỉnh theo quy định tại điểm 3 và điểm 4 Mục III Phụ lục II.
b.3) Thuế suất thực tế được tính riêng cho trường hợp:
b.3.1) Các đơn vị hợp thành có công ty mẹ tối cao là chủ sở hữu thiểu số trong một tập đoàn con có công ty mẹ tối cao là chủ sở hữu thiểu số
b.3.2) Đơn vị hợp thành có công ty mẹ tối cao là chủ sở hữu thiểu số không phải là thành viên của tập đoàn con có công ty mẹ tối cao là chủ sở hữu thiểu số.
b.3.3) Đơn vị hợp thành không xác định được nước cư trú. Mỗi đơn vị hợp thành không xác định được nước cư trú được coi là một đơn vị hợp thành độc lập cư trú tại một nước riêng khi xác định thuế suất thực tế và thuế bổ sung.
b.3.4) Đơn vị đầu tư.
b.4) Khi xác định thuế suất thực tế và thu nhập ròng theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu theo quy định tại Điều này tại một nước, phải loại trừ các khoản thuế thuộc phạm vi áp dụng đã được điều chỉnh và thu nhập hoặc lỗ theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu của các đơn vị hợp thành quy định tại điểm b.3 khoản 1 Điều này.
c) Lợi nhuận tính thuế bổ sung được xác định theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 5 Nghị định này.
c.1) Thu nhập ròng theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu được xác định theo quy định tại điểm c.1 khoản 1 Điều 5 Nghị định này và điểm 1 Mục III Phụ lục II.
c.2) Giá trị tài sản hữu hình và tiền lương được giảm trừ theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu được xác định theo quy định tại điểm c.2 khoản 1 Điều 5 Nghị định này và điểm 2 Mục III Phụ lục II.
d) Số thuế bổ sung được điều chỉnh cho năm hiện hành xác định theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 5 Nghị định này.
d.1) Trường hợp theo quy định tại điểm d.1 khoản 1 Điều 5 Nghị định này, người nộp thuế phát sinh thuế bổ sung được điều chỉnh cho năm hiện hành tại một nước trong năm tài chính xác định nghĩa vụ thuế nhưng không có thu nhập ròng theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu tại nước đó trong năm tài chính này thì thu nhập theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu của mỗi đơn vị hợp thành tại nước đó để tính tỷ lệ phân bổ cho công ty mẹ đối với đơn vị hợp thành chịu thuế suất thấp bằng số thuế bổ sung phân bổ cho đơn vị đó chia cho thuế suất tối thiểu. Số thuế bổ sung phân bổ cho đơn vị hợp thành trong trường hợp này được tính theo tỷ lệ thu nhập theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu của đơn vị hợp thành đó trên tổng thu nhập theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu của tất cả các đơn vị hợp thành tại một nước của năm tài chính mà việc tính toán lại theo quy định tại điểm d.1 khoản 1 Điều 5 Nghị định này được thực hiện.
d.2) Trường hợp theo quy định tại điểm d.2 khoản 1 Điều 5 Nghị định này, người nộp thuế phát sinh thuế bổ sung được điều chỉnh cho năm hiện hành tại một nước trong năm tài chính xác định nghĩa vụ thuế thì thu nhập theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu của mỗi đơn vị hợp thành tại nước đó để tính tỷ lệ phân bổ cho công ty mẹ đối với đơn vị hợp thành chịu thuế suất thấp trong năm tài chính được tính bằng số thuế bổ sung được phân bổ cho đơn vị đó theo quy định tại điểm này chia cho thuế suất tối thiểu. Số thuế bổ sung được điều chỉnh cho năm hiện hành được phân bổ cho mỗi đơn vị theo quy định tại điểm này chỉ được phân bổ cho các đơn vị hợp thành ghi nhận số tiền thuế thuộc phạm vi áp dụng đã được điều chỉnh nhỏ hơn 0 và nhỏ hơn thu nhập hoặc lỗ theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu của đơn vị hợp thành đó nhân với thuế suất tối thiểu. Việc phân bổ sẽ được thực hiện theo tỷ lệ căn cứ vào số tiền được xác định cho từng đơn vị hợp thành đó theo công thức sau:
Số tiền để xác định tỷ lệ phân bổ cho từng đơn vị hợp thành = (Thu nhập hoặc lỗ theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu x Thuế suất tối thiểu) - Thuế thuộc phạm vi áp dụng đã được điều chỉnh.
d.3) Nếu một đơn vị hợp thành được phân bổ thuế bổ sung được điều chỉnh cho năm hiện hành theo quy định tại điểm d.1, điểm d.2 khoản này và khoản 10 Điều 5 Nghị quyết 107/2023/QH15 thì đơn vị hợp thành đó được xác định là đơn vị hợp thành chịu thuế thấp.
đ) Khi xác định thuế bổ sung phải nộp theo IIR được trừ số thuế bổ sung theo QDMTT đã tính tại một nước trong năm tài chính xác định nghĩa vụ thuế. Nước thực hiện QDMTT theo danh sách do Diễn đàn hợp tác chung về chống xói mòn cơ sở thuế và chuyển lợi nhuận toàn cầu công bố.
e) Số thuế phân bổ cho công ty mẹ từ số thuế bổ sung của đơn vị hợp thành chịu thuế suất thấp xác định theo quy định tại khoản 11 Điều 5 Nghị quyết số 107/2023/QH15, trong đó:
e.1) Số thu nhập phân bổ theo quyền sở hữu do các chủ sở hữu khác nắm giữ là số thu nhập được coi là thuộc về các chủ sở hữu đó theo các nguyên tắc của chuẩn mực báo cáo tài chính được chấp nhận sử dụng trong báo cáo tài chính hợp nhất của công ty mẹ tối cao với giả định thu nhập ròng của đơn vị hợp thành chịu thuế suất thấp bằng thu nhập theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu và đồng thời đảm bảo các điều kiện sau:
e.1.1) Công ty mẹ được xác định là đã lập báo cáo tài chính hợp nhất theo chuẩn mực kế toán của báo cáo tài chính hợp nhất của công ty mẹ tối cao (Báo cáo tài chính hợp nhất giả định);
e.1.2) Công ty mẹ có quyền kiểm soát đơn vị hợp thành chịu thuế suất thấp để tất cả các khoản thu nhập và chi phí của đơn vị hợp thành chịu thuế suất thấp đều được hợp nhất tương ứng với từng khoản thu nhập và chi phí của công ty mẹ trong báo cáo tài chính hợp nhất giả định;
e.1.3) Tất cả thu nhập theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu của đơn vị hợp thành chịu thuế suất thấp được xác định là từ các giao dịch với các bên không phải là đơn vị trong tập đoàn;
e.1.4) Tất cả các quyền sở hữu không do công ty mẹ nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp đều được xác định là do các bên không phải là các đơn vị trong tập đoàn nắm giữ.
e.2) Trường hợp đơn vị hợp thành là đơn vị trung chuyển, thu nhập theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu của đơn vị hợp thành chịu thuế suất thấp dùng để phân bổ thuế bổ sung theo IIR sẽ không bao gồm các khoản thu nhập đã được phân bổ cho chủ sở hữu của đơn vị trung chuyển không phải là một thành viên trong tập đoàn và nắm giữ quyền sở hữu của đơn vị trung chuyển trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua một hệ thống các đơn vị không chịu thuế thu nhập.
g) Một công ty mẹ nắm giữ quyền sở hữu gián tiếp đơn vị hợp thành chịu thuế suất thấp thông qua một công ty mẹ trung gian hoặc một công ty mẹ bị sở hữu một phần mà các công ty này không đủ điều kiện để được loại trừ khỏi diện áp dụng Quy định tổng hợp thu nhập chịu thuế tối thiểu theo quy định tại điểm a hoặc điểm c khoản 2 Điều 6 Nghị định này thì số thuế phân bổ cho công ty mẹ từ số thuế bổ sung của đơn vị hợp thành chịu thuế suất thấp đó sẽ được giảm trừ. Số thuế được giảm trừ bằng số thuế được phân bổ cho công ty mẹ và số thuế này đã được công ty mẹ trung gian hoặc công ty mẹ bị sở hữu một phần tính theo IIR đạt chuẩn.
2. Tổng số thuế bổ sung tại một nước sẽ được xác định bằng 0 (không) theo quy định tại khoản 12 Điều 5 Nghị quyết số 107/2023/QH15, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, trong đó:
a) Doanh thu bình quân, thu nhập hoặc lỗ bình quân tại một nước được xác định theo quy định tại khoản 14 Điều 3 Nghị quyết số 107/2023/QH15. Trường hợp không có các đơn vị hợp thành nào có doanh thu hoặc thu nhập hoặc lỗ theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu tại nước đó trong năm tài chính đầu tiên hoặc năm tài chính thứ hai trước năm tài chính xác định nghĩa vụ thuế thì các năm đó sẽ được loại trừ khi tính doanh thu bình quân và thu nhập bình quân hoặc lỗ bình quân theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu tại nước đó. Trường hợp tập đoàn đa quốc gia có đơn vị hợp thành có công ty mẹ tối cao là chủ sở hữu thiểu số thì doanh thu bình quân và thu nhập bình quân quy định tại khoản này bao gồm cả doanh thu hoặc thu nhập của đơn vị hợp thành đó.
b) Trường hợp đơn vị hợp thành có năm tài chính khác 12 tháng thì doanh thu, thu nhập hoặc lỗ của năm đó được điều chỉnh theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 3 Nghị định này.
c) Đơn vị hợp thành được lựa chọn áp dụng hoặc không áp dụng quy định tại khoản này là đơn vị hợp thành chịu trách nhiệm kê khai.
d) Việc lựa chọn theo quy định tại khoản này không áp dụng cho đơn vị hợp thành là một đơn vị hợp thành không xác định được nước nơi cư trú hoặc là một đơn vị đầu tư. Doanh thu, thu nhập hoặc lỗ của đơn vị hợp thành không xác định được nước nơi cư trú hoặc đơn vị đầu tư được loại trừ khi tính doanh thu bình quân và thu nhập bình quân hoặc lỗ bình quân theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu tại nước đó.
3. Tổng số thuế bổ sung tại một nước không được xác định là bằng 0 trong trường hợp phát sinh các khoản điều chỉnh sau kê khai liên quan đến các điều khoản điều chỉnh thuế suất thực tế làm thu nhập bình quân và doanh thu bình quân tại nước đó vượt ngưỡng quy định tại khoản 12 Điều 5 Nghị quyết số 107/2023/QH15 tại các năm tài chính trước đó. Đơn vị hợp thành chịu trách nhiệm kê khai phải cung cấp các thông tin liên quan theo quy định tại Tờ khai thông tin theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu và khai, nộp thuế đối với các năm tài chính đó và các năm tài chính liên quan (nếu có).
4. Việc xác định thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung theo IIR đối với một số trường hợp chuyển nhượng tài sản và nợ phải trả, liên doanh, công ty mẹ tối cao là đơn vị trung chuyển, công ty mẹ tối cao thực hiện cơ chế cho khấu trừ cổ tức, quy định thuế đối với việc phân chia thu nhập hợp lệ, tính thuế suất thực tế với các đơn vị đầu tư, lựa chọn đơn vị đầu tư không chịu thuế thu nhập, lựa chọn phương pháp áp dụng quy định thuế đối với việc phân chia thu nhập, các đơn vị hợp thành có công ty mẹ tối cao là chủ sở hữu thiểu số, quy định đối với các đơn vị hợp thành tham gia và rời khỏi tập đoàn đa quốc gia, tập đoàn đa quốc gia có nhiều công ty mẹ thực hiện theo các quy định tương ứng từ điểm 5 đến điểm 15 Mục III Phụ lục II.
...
PHỤ LỤC II CÁCH XÁC ĐỊNH CÁC YẾU TỐ ĐỂ TÍNH THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP BỔ SUNG THEO QUY ĐỊNH CHỐNG XÓI MÒN CƠ SỞ THUẾ TOÀN CẦU
...
II. CÁCH XÁC ĐỊNH CÁC YẾU TỐ ĐỂ TÍNH QDMTT
...
8. Thuế thuộc phạm vi áp dụng đã được điều chỉnh
...
8.6. Quy trình quản lý đối với chi phí thuế nhỏ hơn 0 chưa bù trừ hết được thực hiện như sau: chi phí thuế nhỏ hơn 0 chưa bù trừ hết sẽ được chuyển sang các năm tiếp theo và giảm trừ vào số thuế thuộc phạm vi áp dụng đã được điều chỉnh của năm tương ứng với điều kiện số thuế thuộc phạm vi áp dụng đã được điều chỉnh sau giảm trừ không nhỏ hơn 0.
...
III. CÁCH XÁC ĐỊNH CÁC YẾU TỐ ĐỂ TÍNH IIR
1. Các khoản điều chỉnh thu nhập hoặc lỗ ròng tại báo cáo tài chính của đơn vị hợp thành
1.1. Các khoản thuế thu nhập quy về cho chủ sở hữu được hoàn trả không đạt chuẩn được trích trước là một khoản chi phí được xác định là khoản chi phí thuế ròng được điều chỉnh.
1.1.1. Thuế thu nhập được quy về cho chủ sở hữu được hoàn trả không đạt chuẩn là các khoản thuế, trừ các khoản thuế thu nhập quy về cho chủ sở hữu được hoàn trả đạt chuẩn, được đơn vị hợp thành đã nộp hoặc trích trước trong các trường hợp:
- Được hoàn cho chủ sở hữu khoản cổ tức mà đơn vị hợp thành chia liên quan đến khoản cổ tức đó hoặc được chủ sở hữu khấu trừ vào nghĩa vụ thuế nhưng không phải nghĩa vụ thuế của khoản cổ tức đó;
- Được hoàn cho công ty chia cổ tức khi tiến hành chia cổ tức.
Thuế áp dụng đối với người nhận cổ tức và được đơn vị chi trả cổ tức đã khấu trừ khi trả cổ tức đó không phải là thuế thu nhập quy về cho chủ sở hữu được hoàn trả không đạt chuẩn ngay cả trong trường hợp một phần hoặc toàn bộ thuế đã khấu trừ được cơ quan thuế hoàn lại cho người nhận cổ tức (cổ đông).
1.1.2. Thuế thu nhập được quy về cho chủ sở hữu đạt chuẩn là thuế thuộc phạm vi áp dụng được tính hoặc được nộp bởi một đơn vị hợp thành và được hoàn lại hoặc giảm trừ cho chủ sở hữu nhận cổ tức được chia bởi đơn vị hợp thành đó (bao gồm cả trường hợp thuế thuộc phạm vi áp dụng được tính hoặc được nộp bởi cơ sở thường trú đối với cổ tức do công ty chính phân phối) trong phạm vi khoản hoàn thuế có thể được chi trả hoặc các khoản giảm trừ được quy định:
1.1.2.1. Bởi một nước không phải là nước áp dụng các loại thuế thuộc phạm vi áp dụng theo chế độ cho khấu trừ thuế nộp ở nước ngoài;
1.1.2.2. Áp dụng đối với chủ sở hữu hưởng lợi cổ tức phải chịu thuế theo thuế suất danh nghĩa bằng hoặc vượt quá thuế suất tối thiểu đối với cổ tức trên cơ sở quy định hiện tại theo luật của nước áp dụng các loại thuế thuộc phạm vi áp dụng đối với đơn vị hợp thành;
1.1.2.3. Áp dụng đối với cá nhân là một chủ sở hữu hưởng lợi ích từ cổ tức là đối tượng cư trú thuế của nước áp dụng các loại thuế thuộc phạm vi áp dụng đối với đơn vị hợp thành và cá nhân đó phải chịu thuế đối với cổ tức như khoản thu nhập thông thường;
1.1.2.4. Áp dụng đối với tổ chức của chính phủ, tổ chức quốc tế, tổ chức phi lợi nhuận cư trú, một quỹ hưu trí cư trú, một đơn vị đầu tư cư trú không phải là một tổ chức trong tập đoàn hoặc công ty bảo hiểm nhân thọ cư trú trong phạm vi cổ tức nhận được có liên quan đến hoạt động kinh doanh quỹ hưu trí và phải chịu thuế tương tự như cổ tức mà quỹ hưu trí nhận được.
Một tổ chức phi lợi nhuận hoặc quỹ hưu trí quy định tại điểm này được xác định là cư trú tại một nước nếu các tổ chức này được thành lập và được quản lý tại nước đó. Đơn vị đầu tư quy định tại điểm này được xác định là cư trú tại một nước nếu đơn vị đó được thành lập và hoạt động theo quy định tại nước đó. Công ty bảo hiểm nhân thọ quy định tại điểm này được xác định là cư trú tại một nước nếu theo quy định tại mục I Phụ lục này, công ty bảo hiểm nhân thọ được xác định là cư trú tại nước đó.
1.2. Lãi hoặc lỗ do chuyển nhượng tài sản và nợ phải trả được loại trừ quy định tại điểm 5 mục này.
1.3. Khoản giảm trừ thuế thu nhập có thể được hoàn trả đạt chuẩn và khoản giảm trừ thuế thu nhập có thể chuyển nhượng trên thị trường sẽ được xác định là thu nhập khi tính thu nhập hoặc lỗ theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu của một đơn vị hợp thành. Khoản giảm trừ thuế thu nhập có thể được hoàn trả không đạt chuẩn sẽ không được xác định là thu nhập khi tính thu nhập hoặc lỗ theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu của một đơn vị hợp thành.
1.3.1. Khoản giảm trừ thuế thu nhập có thể được hoàn trả đạt chuẩn là khoản giảm trừ thuế thu nhập được hoàn trả với điều kiện khoản giảm trừ này phải được trả bằng tiền hoặc tương đương tiền trong vòng bốn năm kể từ khi đơn vị hợp thành đáp ứng các điều kiện được giảm trừ thuế thu nhập theo luật của nước cho giảm trừ. Khoản giảm trừ thuế thu nhập có thể được hoàn trả một phần là khoản giảm trừ thuế thu nhập có thể được hoàn trả đạt chuẩn nếu khoản này được trả bằng tiền hoặc tương đương tiền trong vòng bốn năm kể từ khi một đơn vị hợp thành đáp ứng các điều kiện để nhận các khoản giảm trừ theo luật của nước cho giảm trừ. Khoản giảm trừ thuế thu nhập có thể được hoàn trả đạt chuẩn không bao gồm khoản tiền thuế được giảm trừ hoặc được hoàn trả theo cơ chế thuế thu nhập được quy về cho chủ sở hữu đạt chuẩn hoặc thuế thu nhập được quy về cho chủ sở hữu được hoàn trả không đạt chuẩn.
1.3.2. Khoản giảm trừ thuế thu nhập có thể được hoàn trả không đạt chuẩn là khoản giảm trừ thuế không phải là khoản giảm trừ thuế được hoàn trả đạt chuẩn và khoản giảm trừ thuế này được hoàn trả toàn bộ hay một phần.
1.3.3. Trường hợp khoản giảm trừ thuế thu nhập có thể được hoàn trả đạt chuẩn được phân bổ từ một đơn vị không chịu thuế thu nhập sang chủ sở hữu của đơn vị không chịu thuế thu nhập này thì khoản giảm trừ được xác định là thu nhập của chủ sở hữu để tính thu nhập hoặc lỗ theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu. Trường hợp khoản giảm trừ thuế thu nhập có thể hoàn trả không đạt chuẩn hoặc khoản giảm trừ thuế thu nhập không được hoàn trả được phân bổ từ một đơn vị không chịu thuế thu nhập sang chủ sở hữu của đơn vị không chịu thuế thu nhập này thì khoản này không được xác định là thu nhập khi tính thu nhập hoặc lỗ theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu mà được xác định là khoản giảm trừ đối với thuế thuộc phạm vi áp dụng đã được điều chỉnh của chủ sở hữu, trừ khi khoản giảm trừ là lợi ích thuế đạt chuẩn thông qua một đơn vị không chịu thuế.
1.3.4. Lợi ích thuế đạt chuẩn thông qua một đơn vị không chịu thuế là các khoản làm giảm giá trị đầu tư của chủ sở hữu có quyền sở hữu đạt chuẩn (không bao gồm khoản giảm trừ thuế thu nhập có thể được hoàn trả đạt chuẩn), bao gồm một trong các khoản sau:
1.3.4.1. Khoản giảm trừ thuế được chuyển tiếp cho chủ sở hữu.
1.3.4.2. Tích số của khoản lỗ được bù trừ chuyển tiếp cho chủ sở hữu nhân (x) thuế suất áp dụng đối với chủ sở hữu.
1.3.5. Quyền sở hữu đạt chuẩn là quyền sở hữu đáp ứng các điều kiện sau:
1.3.5.1. Một khoản đầu tư vào một đơn vị không chịu thuế thu nhập, được xác định là một lợi ích vốn chủ sở hữu theo quy định của pháp luật thuế trong nước và được xác định là một lợi ích vốn chủ sở hữu theo chuẩn mực kế toán tài chính được phép áp dụng tại nước nơi đơn vị không chịu thuế hoạt động, khi tài sản, nợ phải trả, thu nhập, chi phí và lưu chuyển tiền tệ của đơn vị không chịu thuế thu nhập không được hợp nhất trên cơ sở cộng từng chỉ tiêu vào báo cáo tài chính hợp nhất của tập đoàn đa quốc gia.
1.3.5.2. Tổng lợi ích đối với quyền sở hữu đó (bao gồm các khoản phân chia thu nhập, lợi ích đối với khoản lỗ thuế và khoản giảm trừ thuế thu nhập có thể được hoàn trả đạt chuẩn phát sinh từ đơn vị không chịu thuế và không bao gồm các khoản giảm trừ khác ngoài khoản giảm trừ thuế thu nhập có thể được hoàn trả đạt chuẩn) được dự kiến là sẽ nhỏ hơn tổng khoản đầu tư của chủ sở hữu tương ứng với tỷ lệ khoản đầu tư được thu hồi dưới hình thức các khoản giảm trừ thuế trừ khoản giảm trừ thuế thu nhập có thể được hoàn trả đạt chuẩn (không phụ thuộc vào việc các khoản giảm trừ thuế được dự kiến là sẽ chuyển nhượng hoặc sử dụng để giảm nghĩa vụ thuế thuộc phạm vi áp dụng của nhà đầu tư).
1.3.5.3. Nhà đầu tư có quyền sở hữu đạt chuẩn đã sử dụng phương pháp khấu hao theo tỷ lệ để tính lãi theo kế toán tài chính phải áp dụng phương pháp khấu hao theo tỷ lệ để xác định số tiền đầu tư được thu hồi mỗi năm. Nhà đầu tư có quyền sở hữu đạt chuẩn nếu không sử dụng phương pháp khấu hao theo tỷ lệ cũng có thể chọn sử dụng phương pháp này để xác định số tiền đầu tư được thu hồi mỗi năm. Lựa chọn này là lựa chọn không thể thay đổi và được thực hiện bởi đơn vị hợp thành chịu trách nhiệm kê khai đối với quyền sở hữu đạt chuẩn trong năm tài chính đầu tiên mà nhà đầu tư mua quyền sở hữu hoặc năm đầu tiên nhà đầu tư thuộc đối tượng áp dụng Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu.
1.3.6. Khoản giảm trừ thuế thu nhập có thể chuyển nhượng trên thị trường là khoản giảm trừ thuế thu nhập mà chủ sở hữu khoản giảm trừ sử dụng để giảm nghĩa vụ đối với thuế thuộc phạm vi áp dụng tại nước đã cấp khoản giảm trừ này, đồng thời khoản giảm trừ này của chủ sở hữu phải đáp ứng điều kiện về việc chuyển nhượng hợp pháp và điều kiện về khả năng tiếp cận thị trường.
1.3.6.1. Chủ sở hữu đầu tiên áp dụng khoản giảm trừ thuế (sau đây gọi là đơn vị đầu tiên) đáp ứng điều kiện về khả năng chuyển nhượng hợp pháp nếu quy định về giảm trừ thuế quy định đơn vị đầu tiên có thể chuyển nhượng khoản giảm trừ đó cho một bên độc lập trong năm tài chính mà đơn vị đầu tiên đáp ứng các điều kiện để hưởng khoản giảm trừ (năm đầu tiên) hoặc trong vòng 15 tháng kể từ ngày kết thúc năm đầu tiên.
1.3.6.2. Đơn vị mua khoản giảm trừ thuế đáp ứng điều kiện về khả năng chuyển nhượng hợp pháp nếu quy định về giảm trừ thuế quy định để đơn vị mua khoản giảm trừ có thể chuyển khoản giảm trừ thuế đó cho một bên độc lập trong năm tài chính mà đơn vị mua khoản giảm trừ đã mua khoản giảm trừ đó. Trường hợp theo quy định về khoản giảm trừ thuế này, đơn vị mua khoản giảm trừ không thể chuyển khoản giảm trừ một cách hợp pháp cho một bên độc lập hoặc phải chịu các quy định pháp lý nghiêm ngặt hơn trong việc chuyển khoản giảm trừ so với đơn vị đầu tiên thì khoản giảm trừ thuế này không đáp ứng được điều kiện chuyển nhượng hợp pháp đối với đơn vị mua khoản giảm trừ.
1.3.6.3. Đơn vị đầu tiên đáp ứng điều kiện về khả năng tiếp cận thị trường nếu khoản giảm trừ thuế được chuyển nhượng cho một bên độc lập trong vòng 15 tháng kể từ ngày kết thúc năm đầu tiên (trường hợp không chuyển nhượng hoặc chuyển nhượng giữa các bên liên kết, khoản giảm trừ thuế tương tự như được giao dịch giữa các bên độc lập trong vòng 15 tháng kể từ ngày kết thúc năm đầu tiên) với mức giá bằng hoặc vượt quá giá sàn thị trường. Đơn vị mua khoản giảm trừ đáp ứng điều kiện về khả năng tiếp cận thị trường nếu đơn vị mua khoản giảm trừ đó từ một bên độc lập ở mức giá bằng hoặc vượt quá giá sàn thị trường.
Giá sàn thị trường được xác định là 80% giá trị hiện tại ròng của khoản giảm trừ thuế, trong đó giá trị hiện tại ròng được xác định dựa trên lợi tức đáo hạn của một công cụ nợ có kỳ hạn bằng hoặc tương đương (và có kỳ hạn tối đa 5 năm) được phát hành trong cùng năm tài chính khi khoản giảm trừ thuế được chuyển nhượng (trường hợp khoản giảm trừ thuế không chuyển nhượng thì dựa trên công cụ nợ được phát hành của năm đầu tiên) bởi Chính phủ đã cấp khoản giảm trừ thuế.
1.4. Phân bổ tổng thu nhập từ chuyển nhượng tài sản hữu hình là bất động sản
Tổng thu nhập từ chuyển nhượng tài sản hữu hình là bất động sản là lãi ròng trong năm lựa chọn từ việc chuyển nhượng tài sản hữu hình là bất động sản tại một nước của tất cả các đơn vị hợp thành tại nước đó nhưng không bao gồm các khoản lãi hoặc lỗ do chuyển nhượng tài sản hữu hình là bất động sản giữa các thành viên trong tập đoàn.
1.4.1. Trường hợp phát sinh tổng thu nhập từ chuyển nhượng tài sản hữu hình là bất động sản tại một nước trong một năm tài chính thì đơn vị hợp thành chịu trách nhiệm kê khai có thể lựa chọn điều chỉnh thu nhập hoặc lỗ theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu tại một nước đối với mỗi năm tài chính trong giai đoạn chuyển lãi về các năm tài chính trước đó theo quy định tại điểm 1.4.2 và điểm 1.4.3 mục này.
Khi thực hiện lựa chọn điều chỉnh theo điểm này, các khoản thuế thuộc phạm vi áp dụng liên quan đến bất kỳ thu nhập từ chuyển nhượng tài sản hữu hình là bất động sản hoặc lỗ ròng từ chuyển nhượng tài sản hữu hình là bất động sản trong năm lựa chọn sẽ được loại trừ khi tính thuế thuộc phạm vi áp dụng đã điều chỉnh.
Lựa chọn theo điểm này là lựa chọn hằng năm.
Giai đoạn chuyển lãi về các năm tài chính trước theo quy định tại điểm này là năm được lựa chọn và bốn năm tài chính trước năm lựa chọn.
1.4.2. Nguyên tắc phân bổ thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản:
1.4.2.1. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản trong năm lựa chọn sẽ được phân bổ đều vào các năm tài chính trong giai đoạn chuyển lãi về các năm tài chính trước. Trường hợp các năm trong giai đoạn chuyển lãi có năm phát sinh lỗ ròng từ chuyển nhượng bất động sản tính theo nước thì thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản được thực hiện theo quy định tại điểm 1.4.2.2 và điểm 1.4.2.3 mục này.
1.4.2.2. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản trong năm lựa chọn sẽ được bù trừ theo tỷ lệ với lỗ ròng từ chuyển nhượng bất động sản của từng đơn vị hợp thành phát sinh lỗ ròng từ chuyển nhượng bất động sản trong năm tài chính bắt đầu từ năm đầu tiên phát sinh lỗ ròng từ chuyển nhượng bất động sản tính theo nước trong giai đoạn chuyển lãi về các năm tài chính trước đó.
Năm phát sinh lỗ ròng từ chuyển nhượng bất động sản tính theo nước là năm tài chính trong giai đoạn chuyển lãi về các năm tài chính trước có phát sinh lỗ ròng từ chuyển nhượng bất động sản cho một đơn vị hợp thành tại nước đó và tổng số tiền lỗ ròng từ chuyển nhượng bất động sản của tất cả các đơn vị hợp thành vượt quá tổng thu nhập ròng từ chuyển nhượng bất động sản của các đơn vị hợp thành.
Lỗ tài sản ròng đối với đơn vị hợp thành và năm tài chính, là khoản lỗ ròng từ việc thanh lý tài sản hữu hình tại một nước của đơn vị hợp thành đó trong năm không bao gồm lãi hoặc lỗ khi điều chuyển tài sản cho một thành viên khác của tập đoàn. Khoản lỗ tài sản ròng sẽ được giảm bằng số tiền lợi nhuận tài sản ròng hoặc thu nhập từ tài sản đã điều chỉnh được bù trừ cho khoản lỗ đó theo quy định tại điểm 1.4.2.2 và điểm 1.4.2.3 mục này do kết quả của việc lựa chọn trước đó được thực hiện theo điểm này.
1.4.2.3. Trường hợp năm tài chính có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản được chuyển về nhỏ hơn tổng lỗ ròng từ chuyển nhượng bất động sản của tất cả các đơn vị hợp thành có lỗ ròng từ chuyển nhượng bất động sản trong năm tài chính thì thu nhập đó được bù trừ cho từng đơn vị hợp thành theo tỷ lệ lỗ ròng của từng đơn vị hợp thành trên tổng lỗ ròng từ chuyển nhượng bất động sản của tất cả các đơn vị hợp thành có lỗ ròng từ chuyển nhượng bất động sản.
1.4.2.4. Trường hợp trong bất kỳ năm lỗ nào, thu nhập từ tài sản đã điều chỉnh vượt quá tổng số lỗ tài sản ròng của tất cả các đơn vị hợp thành tại nước đã thực hiện lựa chọn, thu nhập từ tài sản đã điều chỉnh sẽ được chuyển sang năm phát sinh lỗ ròng từ chuyển nhượng bất động sản tính theo nước tiếp theo (nếu có) và được bù trừ theo tỷ lệ đối với bất kỳ lỗ tài sản ròng nào của bất kỳ đơn vị hợp thành nào tại nước đã thực hiện lựa chọn.
1.4.3. Thu nhập từ tài sản đã điều chỉnh còn lại sau khi áp dụng điểm 1.4.2.2 và điểm 1.4.2.3 mục này sẽ được phân bổ đều cho mỗi năm tài chính trong giai đoạn chuyển lãi về các năm tài chính trước đó. Thu nhập từ tài sản được phân bổ của năm liên quan sẽ được tính vào thu nhập hoặc lỗ theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu cho một đơn vị hợp thành tại nước đó trong năm đó theo công thức sau:
...
Thu nhập từ tài sản được phân bổ cho năm liên quan cho một đơn vị hợp thành tại nước đó = Thu nhập từ tài sản được phân bổ cho năm liên quan x (Thu nhập tài sản ròng trong năm lựa chọn của đơn vị hợp thành được xác định / Thu nhập tài sản ròng của tất cả các đơn vị hợp thành được xác định trong năm lựa chọn)
Công thức quy định tại điểm này áp dụng đối với đơn vị hợp thành có thu nhập tài sản ròng trong năm lựa chọn và đơn vị hợp thành này nằm tại nước đã thực hiện lựa chọn trong năm liên quan. Nếu không có đơn vị hợp thành được xác định cho một năm liên quan, thu nhập từ tài sản đã điều chỉnh được phân bổ cho năm đó sẽ được phân bổ đều nhau cho mỗi đơn vị hợp thành tại nước đã thực hiện lựa chọn trong năm liên quan.
Trong đó:
1.4.3.1. Thu nhập từ tài sản được phân bổ cho năm liên quan là thu nhập từ tài sản đã điều chỉnh được phân bổ cho năm tài chính đó trong giai đoạn chuyển lãi về các năm tài chính trước theo quy định tại điểm này.
1.4.3.2. Thu nhập từ tài sản đã điều chỉnh liên quan đến tổng thu nhập từ tài sản là khoản được xác định bằng tổng thu nhập từ tài sản trong năm lựa chọn trừ (-) khoản thu nhập đã được bù trừ với số lỗ tài sản ròng của năm phát sinh lỗ ròng từ chuyển nhượng bất động sản tính theo nước trước đó theo quy định tại điểm 1.4.2.2 và điểm 1.4.2.3 mục này.
1.4.3.3. Thu nhập tài sản ròng là lợi nhuận ròng trong năm lựa chọn của một đơn vị hợp thành được xác định là thu nhập ròng từ việc thanh lý bất động sản tại một nước của một đơn vị hợp thành nằm tại nước mà việc lựa chọn được thực hiện nhưng không bao gồm lãi hoặc lỗ khi chuyển nhượng tài sản cho một thành viên khác của tập đoàn.
1.4.4. Trường hợp tổng thu nhập từ chuyển nhượng tài sản hữu hình là bất động sản của một năm tài chính không đủ bù lỗ cho các khoản lỗ đã phát sinh thì phần lỗ còn lại tiếp tục được bù lỗ theo nguyên tắc quy định tại điểm này.
1.4.5. Thuế suất thực tế và thuế bổ sung, nếu có, áp dụng cho bất kỳ năm tài chính nào trước đó đều phải được tính lại theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 7 Nghị định này.
1.5. Đơn vị hợp thành chịu trách nhiệm kê khai có thể lựa chọn áp dụng nghiệp vụ kế toán hợp nhất để loại bỏ thu nhập, chi phí, lãi và lỗ từ các giao dịch giữa các đơn vị hợp thành cư trú tại cùng một nước trong cùng báo cáo thuế hợp nhất của tập đoàn tại nước đó để tính thu nhập hoặc lỗ ròng theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu của từng đơn vị hợp thành đó. Lựa chọn theo điểm này áp dụng theo quy định về lựa chọn 5 năm. Khi thực hiện hoặc chấm dứt việc lựa chọn quy định tại khoản này, cần thực hiện các điều chỉnh thích hợp theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu để đảm bảo không có sự trùng lặp hoặc bỏ sót của các khoản thu nhập hoặc lỗ theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu từ việc thực hiện hoặc chấm dứt việc lựa chọn.
2. Giá trị tài sản hữu hình và tiền lương được giảm trừ theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu
Giá trị tài sản hữu hình và tiền lương được giảm trừ theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu thực hiện theo quy định tại điểm 6 mục II Phụ lục này và các quy định dưới đây.
2.1. Khi tính khoản giảm trừ về tài sản hữu hình của công ty mẹ tối cao thực hiện cơ chế cho khấu trừ cổ tức sẽ không bao gồm giá trị còn lại ghi sổ của tài sản hữu hình hợp lệ tương ứng với phần thu nhập bị loại trừ của công ty mẹ tối cao này.
2.2. Chi tiền lương và tài sản hữu hình hợp lệ của một đơn vị trung chuyển không phân bổ cho cơ sở thường trú theo quy định tại điểm 6.4 mục II Phụ lục này, thì phân bổ như sau:
2.2.1. Nếu thu nhập hoặc lỗ ròng tại Báo cáo tài chính của đơn vị trung chuyển đã được phân bổ cho chủ sở hữu đơn vị hợp thành thì chi tiền lương và tài sản hữu hình hợp lệ của đơn vị được phân bổ theo tỷ lệ tương tự cho chủ sở hữu đơn vị hợp thành với điều kiện chủ sở hữu đơn vị hợp thành đó cư trú tại nước nơi có người làm công hợp lệ và tài sản hữu hình hợp lệ.
2.2.2. Nếu đơn vị trung chuyển là công ty mẹ tối cao thì chi tiền lương và tài sản hữu hình hợp lệ tại nước nơi công ty mẹ tối cao cư trú được phân bổ cho công ty đó và giảm tương ứng với thu nhập được loại trừ theo quy định tại điểm 7.1 mục này.
2.2.3. Tất cả các khoản chi tiền lương hợp lệ và tài sản hữu hình hợp lệ khác của đơn vị trung chuyển được loại trừ khi tính giá trị tài sản hữu hình và tiền lương được giảm trừ theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu của tập đoàn đa quốc gia.
3. Phân bổ thuế thuộc phạm vi áp dụng từ một đơn vị hợp thành sang một đơn vị hợp thành khác
3.1. Việc phân bổ thuế thuộc phạm vi áp dụng đối với cơ sở thường trú, đơn vị không chịu thuế thu nhập, đơn vị lưỡng tính, công ty nước ngoài bị kiểm soát (CFC) và thuế đánh vào các khoản thu nhập được phân chia từ đơn vị hợp thành này sang đơn vị hợp thành khác thực hiện theo quy định tại điểm 3.2 mục này.
3.2. Thuế thuộc phạm vi áp dụng được phân bổ từ một đơn vị hợp thành này sang đơn vị hợp thành khác như sau:
3.2.1. Khoản thuế thuộc phạm vi áp dụng được ghi nhận trên sổ kế toán của một đơn vị hợp thành liên quan đến thu nhập hoặc lỗ theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu của cơ sở thường trú được phân bổ cho cơ sở thường trú đó.
3.2.2. Khoản thuế thuộc phạm vi áp dụng được ghi nhận tại sổ kế toán của một đơn vị không chịu thuế thu nhập liên quan đến thu nhập hoặc lỗ theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu phân bổ cho chủ sở hữu đơn vị hợp thành theo quy định tại điểm 3.3.2 mục II Phụ lục này được phân bổ cho chủ sở hữu đơn vị hợp thành đó.
3.2.3. Trong trường hợp một đơn vị hợp thành có chủ sở hữu phải tuân theo Quy định về thuế đối với công ty nước ngoài bị kiểm soát, bất kỳ khoản thuế thuộc phạm vi áp dụng nào được ghi nhận tại sổ kế toán của chủ sở hữu trực tiếp hoặc gián tiếp của đơn vị hợp thành theo Quy định về thuế đối với công ty nước ngoài bị kiểm soát trên phần thu nhập của công ty nước ngoài trực thuộc được phân bố cho đơn vị hợp thành.
Trong đó:
3.2.3.1. Quy định về thuế đối với công ty nước ngoài bị kiểm soát là một hệ thống các quy định (không phải IIR) theo đó cổ đông trực tiếp hoặc gián tiếp của một công ty nước ngoài (công ty nước ngoài bị kiểm soát hay còn gọi là CFC) phải chịu thuế ngay trong năm hiện hành trên một phần hoặc toàn bộ thu nhập mà CFC thu được, bất kể thu nhập đó có được chia ngay cho cổ đông đó hay không.
3.2.3.2. Trường hợp đơn vị hợp thành có chủ sở hữu phải tuân theo Quy định tổng hợp thuế đối với công ty nước ngoài bị kiểm soát (Blended CFC Tax) trong các năm tài chính bắt đầu từ hoặc trước ngày 31 tháng 12 năm 2025 nhưng không bao gồm năm tài chính kết thúc sau ngày 30 tháng 6 năm 2027, thì thuế đối với chủ sở hữu đơn vị hợp thành theo Quy định tổng hợp thuế đối với công ty nước ngoài bị kiểm soát sẽ được phân bổ theo phương thức cụ thể.
Trong đó, Quy định tổng hợp thuế đối với công ty nước ngoài bị kiểm soát là Quy định CFC yêu cầu cộng dồn thu nhập, lỗ và các khoản giảm trừ thuế của tất cả các đơn vị hợp thành để xác định nghĩa vụ thuế của đối tượng liên quan và có thuế suất áp dụng nhỏ hơn 15%. Theo quy định tại điểm này, Quy định tổng hợp thuế đối với công ty nước ngoài bị kiểm soát không tính đến thu nhập trong nước của một tập đoàn (mặc dù Quy định tổng hợp thuế đối với công ty nước ngoài bị kiểm soát có thể cho phép lỗ của các đối tượng liên quan trong nước được bù trừ với thu nhập của công ty nước ngoài bị kiểm soát).
3.2.4. Trong trường hợp đơn vị hợp thành là một đơn vị lưỡng tính, bất kỳ khoản thuế thuộc phạm vi áp dụng nào đánh trên thu nhập của đơn vị lưỡng tính được ghi nhận tại sổ kế toán của chủ sở hữu đơn vị hợp thành sẽ được phân bổ cho đơn vị lưỡng tính đó.
3.2.5. Khoản thuế thuộc phạm vi áp dụng trên phần lợi nhuận được chia từ đơn vị hợp thành trong năm tài chính được ghi nhận trên sổ kế toán của các chủ sở hữu trực tiếp đơn vị hợp thành sẽ được phân bổ cho đơn vị hợp thành có lợi nhuận phân chia đó.
Quy định tại khoản này áp dụng đối với thuế thuộc phạm vi áp dụng của chủ sở hữu đơn vị hợp thành đối với phần thu nhập được xác định là phân bổ khi quyền lợi được phân bổ được xác định là quyền vốn chủ sở hữu theo quy định về thuế của nước đánh thuế và theo quy định về kế toán tài chính.
3.3. Khoản thuế thuộc phạm vi áp dụng được phân bổ cho một đơn vị hợp thành theo quy định tại điểm 3.2.3 và điểm 3.2.4 mục này đối với thu nhập gián tiếp được tính vào thuế thuộc phạm vi áp dụng đã được điều chỉnh của đơn vị hợp thành đó sẽ bằng khoản nhỏ hơn giữa các khoản sau đây:
3.3.1. Khoản thuế thuộc phạm vi áp dụng được phân bổ đối với thu nhập gián tiếp đó.
3.3.2. Kết quả của thu nhập gián tiếp của đơn vị hợp thành bị đánh thuế theo Quy định về thuế đối với công ty nước ngoài trực thuộc hoặc theo Quy định đối với đối tượng không chịu thuế nhân với tỷ lệ thuế bổ sung tại nước của đơn vị hợp thành, được xác định mà không tính đến số thuế được chuyển cho công ty con theo Quy định CFC hoặc quy định đối với đối tượng không chịu thuế.
Khoản thuế thuộc phạm vi áp dụng của chủ sở hữu đơn vị hợp thành phát sinh đối với Thu nhập gián tiếp còn lại sau khi áp dụng điểm này sẽ không được phân bổ theo điểm 3.2.3 và điểm 3.2.4 mục này.
3.4. Trường hợp thu nhập theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu của cơ sở thường trú được xác định là thu nhập theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu của công ty chính theo quy định tại điểm 2.5 mục II Phụ lục này, bất kỳ khoản thuế thuộc phạm vi áp dụng nào phát sinh tại nơi đặt cơ sở thường trú và liên quan đến thu nhập đó được xác định là thuế thuộc phạm vi áp dụng của công ty chính trong giới hạn không vượt quá kết quả từ thu nhập đó nhân với thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp cao nhất đối với thu nhập thông thường tại nước nơi công ty chính cư trú.
4. Thuế thuộc phạm vi áp dụng đã được điều chỉnh
Thuế thuộc phạm vi áp dụng đã được điều chỉnh thực hiện theo quy định từ điểm 8 đến điểm 11 mục II Phụ lục này và các quy định dưới đây:
4.1. Các khoản điều chỉnh cộng bao gồm khoản khấu trừ hoặc hoàn thuế liên quan đến khoản giảm trừ thuế thu nhập có thể được hoàn trả đạt chuẩn và khoản giảm trừ thuế thu nhập có thể chuyển nhượng trên thị trường mà được ghi nhận là khoản giảm trừ chi phí thuế hiện hành.
4.2. Các khoản điều chỉnh trừ khỏi thuế thuộc phạm vi áp dụng của một đơn vị hợp thành không bao gồm khoản giảm trừ thuế thu nhập có thể được hoàn trả đạt chuẩn và khoản giảm trừ thuế thu nhập có thể chuyển nhượng trên thị trường.
4.3. Trường hợp đơn vị trung chuyển là công ty mẹ tối cao của tập đoàn đa quốc gia có thể thực hiện lựa chọn lỗ theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu. Tài sản thuế hoãn lại do lỗ theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu sẽ được tính theo quy định từ điểm 10.2 đến điểm 10.7 mục II Phụ lục này và quy định về lỗ theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu của đơn vị trung chuyển sau khi giảm theo quy định tại điểm 7.2 mục này.
5. Chuyển nhượng tài sản và nợ phải trả
5.1. Trường hợp chuyển nhượng tài sản và nợ phải trả, các bên xác định thu nhập hoặc lỗ theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu được xác định theo quy định tại điểm 14.1 mục II Phụ lục này.
5.2. Trường hợp việc chuyển nhượng tài sản và nợ phải trả là một phần của việc tái cơ cấu theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu thì không áp dụng quy định tại điểm 5.1 nêu trên mà thực hiện như sau:
5.2.1. Đơn vị hợp thành chuyển nhượng (bên bán) sẽ loại trừ bất kỳ khoản lãi hoặc lỗ từ chuyển nhượng khi tính thu nhập hoặc lỗ theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu.
5.2.2. Đơn vị hợp thành nhận chuyển nhượng (bên mua) sẽ xác định thu nhập hoặc lỗ theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu của công ty đó sau thời điểm mua lại, dựa trên giá trị còn lại ghi sổ của các tài sản và khoản nợ phải trả của đơn vị hợp thành chuyển nhượng (bên bán) tại thời điểm chuyển nhượng.
5.3. Tái cơ cấu theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu là việc chuyển đổi sở hữu, loại hình doanh nghiệp (bao gồm trường hợp góp vốn bằng tài sản vào một đơn vị hợp thành mà đơn vị hợp thành này không phát hành mới hoặc phát hành thêm quyền sở hữu tương ứng với phần tài sản góp thêm) hoặc chuyển nhượng tài sản và nợ phải trả trong các giao dịch như sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, thanh lý hoặc giao dịch tương tự và đáp ứng các điều kiện sau:
5.3.1. Toàn bộ hoặc phần lớn tiền trả cho đối tượng chuyển nhượng là lợi ích của chủ sở hữu được phát hành bởi đơn vị hợp thành nhận chuyển nhượng hoặc bởi đối tượng có liên quan đến đơn vị hợp thành nhận chuyển nhượng; trong trường hợp thanh lý là lợi ích của chủ sở hữu của đơn vị hợp thành bị chuyển nhượng hoặc trong trường hợp không có khoản tiền nào được trả cho việc chuyển nhượng vì việc phát hành lợi ích của chủ sở hữu không có ý nghĩa kinh tế.
5.3.2. Một phần hoặc toàn bộ lãi hoặc lỗ từ tài sản của đơn vị hợp thành chuyển nhượng không phải chịu thuế.
5.3.3. Luật thuế của nước nơi đơn vị hợp thành nhận chuyển nhượng cư trú quy định đơn vị hợp thành nhận chuyển nhượng phải tính thu nhập chịu thuế sau khi chuyển nhượng theo giá trị ghi sổ làm cơ sở tính thuế của các tài sản của đơn vị hợp thành chuyển nhượng và được điều chỉnh theo các khoản lãi hoặc lỗ không đạt chuẩn khi chuyển nhượng.
5.4. Trường hợp chuyển nhượng hoặc mua lại tài sản và nợ phải trả là một phần của việc tái cơ cấu theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu mà trong đó một đơn vị hợp thành chuyển nhượng (bên bán) ghi nhận lãi hoặc lỗ không đạt chuẩn thì không áp dụng điểm 5.1 và điểm 5.2 mục này, mà thực hiện như sau:
5.4.1. Đơn vị hợp thành chuyển nhượng (bên bán) sẽ tính khoản lãi hoặc lỗ từ việc chuyển nhượng vào thu nhập hoặc lỗ theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu tương ứng với khoản lãi hoặc lỗ không đạt chuẩn.
5.4.2. Đơn vị hợp thành nhận chuyển nhượng (bên mua) sẽ xác định thu nhập hoặc lỗ theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu tại thời điểm mua lại theo giá trị còn lại ghi sổ của các tài sản và nợ phải trả của bên bán tại thời điểm chuyển nhượng, đã được điều chỉnh phù hợp với các quy định thuế tại nội luật để hạch toán các khoản lãi hoặc lỗ không đạt chuẩn.
5.5. Trường hợp một đơn vị hợp thành của tập đoàn đa quốc gia phải điều chỉnh hoặc được phép điều chỉnh giá trị ghi sổ tài sản và khoản nợ phải trả theo giá trị hợp lý để tính thuế tại nước nơi đơn vị hợp thành đó cư trú thì theo lựa chọn của đơn vị hợp thành chịu trách nhiệm kê khai, đơn vị hợp thành của tập đoàn đa quốc gia đó thực hiện như sau:
5.5.1. Tính khoản lãi hoặc lỗ liên quan đến tài sản và nợ phải trả của đơn vị hợp thành đó khi tính thu nhập hoặc lỗ theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu, bằng khoản chênh lệch giữa giá trị còn lại ghi sổ theo sổ kế toán đối với tài sản hoặc nợ phải trả ngay trước và giá trị hợp lý của tài sản hoặc các khoản nợ phải trả ngay sau ngày phát sinh sự kiện điều chỉnh thuế (sự kiện phát sinh điều chỉnh) và trừ đi (hoặc cộng thêm) do lãi (hoặc lỗ) không đạt chuẩn (nếu có) phát sinh liên quan đến sự kiện phát sinh điều chỉnh đó.
5.5.2. Sử dụng giá trị hợp lý của tài sản hoặc các khoản phải trả theo sổ kế toán ngay sau sự kiện phát sinh điều chỉnh để xác định thu nhập hoặc lỗ theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu của các năm tài chính kết thúc sau sự kiện phát sinh điều chỉnh.
5.5.3. Tính tổng các khoản được xác định tại điểm 5.5.1 mục này vào thu nhập hoặc lỗ theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu của đơn vị hợp thành vào năm tài chính có phát sinh sự kiện điều chỉnh hoặc phân bổ tổng các khoản này trong 05 năm, bao gồm năm tài chính phát sinh sự kiện điều chỉnh và 04 năm tài chính liền kề tiếp theo, trừ trường hợp đơn vị hợp thành rời khỏi tập đoàn đa quốc gia trong thời gian này thì phần chưa phân bổ hết sẽ được tính toàn bộ vào năm tài chính mà đơn vị hợp thành rời khỏi tập đoàn đa quốc gia.
6. Liên doanh
6.1. Thuế bổ sung của tập đoàn liên doanh là thuế phân bổ của công ty mẹ tối cao từ phần thuế bổ sung của tất cả các thành viên của tập đoàn liên doanh.
6.2. Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu áp dụng cho một liên doanh và các công ty con của liên doanh cho mỗi năm tài chính như sau:
6.2.1. Liên doanh và các công ty con của liên doanh được xác định là các đơn vị hợp thành của một tập đoàn đa quốc gia riêng biệt và liên doanh được xác định là công ty mẹ tối cao của tập đoàn đa quốc gia đó khi tính khoản thuế bổ sung của liên doanh và các công ty con của liên doanh theo quy định tại Điều 7, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12 và Điều 13 Nghị định này.
6.2.2. Công ty mẹ nắm giữ quyền sở hữu trực tiếp hoặc gián tiếp trong liên doanh hoặc công ty con của liên doanh sẽ áp dụng IIR đối với phần thuế phân bổ cho công ty mẹ từ thuế bổ sung của một thành viên trong tập đoàn liên doanh theo quy định tại Điều 6, điểm e và điểm g khoản 1 Điều 7 Nghị định này.
7. Công ty mẹ tối cao là đơn vị trung chuyển
7.1. Thu nhập theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu trong năm tài chính của một đơn vị trung chuyển là công ty mẹ tối cao của tập đoàn đa quốc gia được giảm một khoản bằng thu nhập theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu phân bổ cho phần quyền sở hữu trong công ty nếu thuộc một trong ba trường hợp sau:
7.1.1. Đối tượng nắm giữ quyền sở hữu đó phải khai thuế đối với khoản thu nhập này trong kỳ tính thuế mà kỳ tính thuế đó có thời điểm kết thúc không muộn hơn 12 tháng kể từ khi kết thúc năm tài chính của tập đoàn đa quốc gia và đáp ứng một trong hai điều kiện sau:
7.1.1.1. Đối tượng nắm giữ quyền sở hữu đó phải chịu thuế đối với toàn bộ thu nhập này theo thuế suất danh nghĩa bằng hoặc cao hơn thuế suất tối thiểu. Thuế suất danh nghĩa là thuế suất theo quy định của pháp luật đối với đối tượng nắm giữ quyền sở hữu trên phần thu nhập công ty mẹ tối cao phân bổ cho đối tượng này.
7.1.1.2. Có căn cứ hợp lý để xác định thuế thuộc phạm vi áp dụng đã nộp bởi công ty mẹ tối cao và các đơn vị khác của một hệ thống các đơn vị không chịu thuế thu nhập và khoản thuế mà đối tượng nắm giữ quyền sở hữu phải nộp đối với thu nhập này bằng hoặc cao hơn giá trị của khoản thu nhập này nhân với thuế suất tối thiểu.
7.1.2. Đối tượng nắm giữ quyền sở hữu công ty mẹ tối cao là cá nhân cư trú phải nộp thuế tại nước cư trú của công ty mẹ tối cao (nước nơi công ty mẹ tối cao cư trú) và nắm giữ trực tiếp tổng quyền sở hữu từ 5% trở xuống đối với lợi nhuận và tài sản của công ty mẹ tối cao.
7.1.3. Đối tượng nắm giữ quyền sở hữu công ty mẹ tối cao là tổ chức của chính phủ, tổ chức quốc tế, tổ chức phi lợi nhuận hoặc quỹ hưu trí và là đối tượng cư trú tại nước cư trú của công ty mẹ tối cao nắm giữ tổng quyền sở hữu từ 5% trở xuống đối với lợi nhuận và tài sản của công ty mẹ tối cao.
7.2. Khi tính khoản lỗ theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu cho một năm tài chính, một đơn vị trung chuyển là công ty mẹ tối cao của tập đoàn đa quốc gia sẽ được giảm khoản lỗ theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu trong năm tài chính đó bằng khoản lỗ theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu tương ứng với phần quyền sở hữu, trừ trường hợp người nắm giữ quyền sở hữu không được phép sử dụng khoản lỗ đó khi tính thu nhập chịu thuế riêng của mình.
7.3. Đơn vị trung chuyển giảm thu nhập theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu theo quy định tại điểm 7.1 mục này thì giảm thuế thuộc phạm vi áp dụng tương ứng.
7.4. Một cơ sở thường trú được áp dụng quy định từ điểm 7.1 đến điểm 7.3 mục này nếu thuộc một trong hai trường hợp sau:
7.4.1. Đơn vị trung chuyển là công ty mẹ tối cao của một tập đoàn đa quốc gia thực hiện toàn bộ hoặc một phần hoạt động kinh doanh của mình thông qua cơ sở thường trú đó.
7.4.2. Đơn vị không chịu thuế thực hiện một phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh thông qua cơ sở thường trú đó và đơn vị không chịu thuế đó được công ty mẹ tối cao sở hữu trực tiếp hoặc thông qua một hệ thống các đơn vị không chịu thuế.
8. Công ty mẹ tối cao thực hiện cơ chế cho khấu trừ cổ tức
8.1. Cơ chế cho khấu trừ cổ tức là một cơ chế thuế quy định thuế chỉ đánh đối với chủ sở hữu của đơn vị thông qua việc cho phép phần lợi nhuận chia cho chủ sở hữu được giảm trừ vào thu nhập chịu thuế của đơn vị đó. Theo cơ chế cho khấu trừ cổ tức, các khoản cổ tức hội viên của tổ chức hợp tác kinh doanh được coi là lợi nhuận được chia cho chủ sở hữu. Cơ chế cho khấu trừ cổ tức cũng bao gồm cơ chế cho tổ chức hợp tác kinh doanh được miễn thuế thu nhập.
8.2. Tổ chức hợp tác kinh doanh là một tổ chức thay mặt cho các thành viên mua hoặc bán hàng hóa, dịch vụ và phải tuân theo một cơ chế thuế tại nước nơi tổ chức hợp tác kinh doanh cư trú được quy định đảm bảo không ảnh hưởng đến nghĩa vụ thuế đối với tài sản hoặc dịch vụ của các thành viên được mua và bán thông qua tổ chức hợp tác này.
8.3. Cổ tức được khấu trừ đối với một đơn vị hợp thành thuộc đối tượng áp dụng cơ chế cho khấu trừ cổ tức là:
8.3.1. Phần lợi nhuận được chia cho người nắm giữ quyền sở hữu và phần lợi nhuận này được trừ khỏi thu nhập chịu thuế của đơn vị hợp thành theo luật tại nước tổ chức đó cư trú.
8.3.2. Khoản cổ tức hội viên chia cho thành viên của tổ chức hợp tác kinh doanh.
8.4. Khi tính thu nhập hoặc lỗ theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu cho một năm tài chính, công ty mẹ tối cao được áp dụng cơ chế cho khấu trừ cổ tức sẽ được giảm trừ thu nhập theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu trong năm tài chính đó bằng khoản tương đương cổ tức được khấu trừ được chia trong vòng 12 tháng kể từ khi kết thúc năm tài chính (nhưng kết quả sau khi giảm trừ không nhỏ hơn 0 (không)) nếu thuộc một trong ba trường hợp sau:
8.4.1. Khoản cổ tức đó phải chịu thuế bởi đối tượng nhận cổ tức trong kỳ tính thuế mà kỳ tính thuế đó có thời điểm kết thúc không muộn hơn 12 tháng kể từ ngày kết thúc năm tài chính của công ty mẹ tối cao và đảm bảo một trong các điều kiện sau:
8.4.1.1. Đối tượng nhận cổ tức phải chịu thuế đối với cổ tức đó theo thuế suất danh nghĩa bằng hoặc lớn hơn thuế suất tối thiểu.
8.4.1.2. Có căn cứ hợp lý để xác định tổng của các khoản thuế thuộc phạm vi áp dụng đã nộp bởi công ty mẹ tối cao và khoản thuế do đối tượng nhận cổ tức phải nộp đối với khoản cổ tức đó bằng hoặc lớn hơn giá trị của toàn bộ thu nhập này nhân với thuế suất tối thiểu.
8.4.1.3. Đối tượng nhận cổ tức là một cá nhân và cổ tức là cổ tức hội viên từ một tổ chức hợp tác kinh doanh là bên cung ứng.
8.4.2. Đối tượng nhận cổ tức là cá nhân cư trú phải nộp thuế tại nước cư trú của công ty mẹ tối cao và nắm giữ tổng quyền sở hữu từ 5% trở xuống đối với lợi nhuận và tài sản của công ty mẹ tối cao.
8.4.3. Đối tượng nhận cổ tức là đối tượng cư trú phải nộp thuế tại nước cư trú của công ty mẹ tối cao và là tổ chức của chính phủ, tổ chức quốc tế, tổ chức phi lợi nhuận hoặc quỹ hưu trí không phải là tổ chức dịch vụ hưu trí.
8.5. Công ty mẹ tối cao khi thực hiện giảm trừ thu nhập theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu theo điểm 8.4 mục này thì giảm thuế thuộc phạm vi áp dụng theo tỷ lệ (trừ các khoản thuế được phép khấu trừ cổ tức, bao gồm thuế áp dụng trên lợi nhuận để lại và vốn chủ sở hữu), đồng thời giảm thu nhập theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu bằng một khoản tương ứng.
8.6. Nếu công ty mẹ tối cao nắm giữ quyền sở hữu trong một đơn vị hợp thành khác đang thực hiện cơ chế cho khấu trừ cổ tức (trực tiếp hoặc thông qua một chuỗi các đơn vị hợp thành cũng thực hiện cơ chế cho khấu trừ cổ tức) thì điểm 8.4 và điểm 8.5 mục này sẽ áp dụng cho từng đơn vị hợp thành cư trú tại nước cư trú của công ty mẹ tối cao tuân theo cơ chế cho khấu trừ cổ tức trong phạm vi thu nhập theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu được công ty mẹ tối cao phân phối thêm cho những đối tượng nhận cổ tức mà đáp ứng các điều kiện theo quy định tại điểm 8.4 mục này.
8.7. Cổ tức hội viên từ một tổ chức hợp tác là bên cung ứng sẽ phải chịu thuế khi phân cổ tức này làm giảm một khoản chi phí được khấu trừ khi tính thu nhập chịu thuế của hội viên nhận cổ tức. Quy định này áp dụng với tất cả hội viên nhận cổ tức, trừ hội viên là cá nhân.
9. Quy định thuế đối với việc phân chia thu nhập hợp lệ
9.1. Quy định thuế đối với phân chia thu nhập hợp lệ là quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp đảm bảo các điều kiện sau:
9.1.1. Thu nhập của công ty chỉ phải chịu thuế khi công ty đó phân phối lợi nhuận cho các cổ đông hoặc khi công ty được xem là đã phân chia lợi nhuận cho các cổ đông hoặc khi công ty có phát sinh các khoản chi phí không liên quan đến hoạt động kinh doanh; thuế đối với phân chia thu nhập hợp lệ không bao gồm khoản thuế công ty phải chịu đối với lợi nhuận được phân phối mặc dù các khoản thuế này được công ty phân phối lợi nhuận giữ lại và khấu trừ.
9.1.2. Thuế suất được áp dụng bằng hoặc cao hơn thuế suất tối thiểu.
Trường hợp nước của công ty phân phối lợi nhuận áp dụng thuế suất danh nghĩa nhưng có quy định trước khi áp dụng thuế suất danh nghĩa, phải cộng số thuế của các khoản lợi nhuận được phân phối để phản ánh thu nhập gộp trước thuế thì thuế suất theo quy định là thuế suất sau khi áp dụng cộng gộp.
9.1.3. Các quy định này có hiệu lực vào hoặc trước ngày 01 tháng 7 năm 2021.
9.2. Trường hợp đơn vị hợp thành phải tuân theo Quy định thuế đối với việc phân chia thu nhập hợp lệ, đơn vị hợp thành chịu trách nhiệm kê khai có thể thực hiện lựa chọn theo quy định về lựa chọn hằng năm để cộng thêm một khoản thuế đối với các khoản được xác định là lợi nhuận đã phân chia theo quy định tại điểm 9.4 mục này vào thuế thuộc phạm vi áp dụng đã được điều chỉnh trong năm tài chính. Việc lựa chọn theo điểm này được áp dụng cho tất cả các đơn vị hợp thành tại một nước.
9.3. Thuế đối với các khoản được xác định là lợi nhuận đã phân chia sẽ bằng một trong hai khoản sau nếu khoản nào có giá trị nhỏ hơn:
9.3.1. Khoản cần phải tăng thêm để thuế suất thực tế theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 7 Nghị định này tại một nước trong năm tài chính bằng mức thuế suất tối thiểu.
9.3.2. Khoản thuế đối với khoản được phân chia sẽ phải trả nếu các đơn vị hợp thành cư trú tại nước đó thực hiện phân chia tất cả thu nhập tuân theo Quy định thuế đối với việc phân chia thu nhập hợp lệ trong năm đó.
9.4. Khi lựa chọn thực hiện theo quy định tại điểm 9.3 mục này cho mỗi năm tài chính, sẽ phải lập một tài khoản thu hồi thuế đối với lợi nhuận được xác định là đã chia. Khoản thuế đối với các khoản được xác định là lợi nhuận đã phân chia xác định theo quy định tại điểm 9.4 mục này tại một nước được ghi tăng vào tài khoản thu hồi thuế đối với lợi nhuận được xác định là đã chia trong năm tài chính mà tài khoản đó được lập. Vào cuối mỗi năm tài chính tiếp theo, số dư của các tài khoản thu hồi thuế đối với lợi nhuận được xác định là đã chia đã được lập cho các năm tài chính trước đó thì được ghi giảm lần lượt theo thứ tự các khoản dưới đây với điều kiện giá trị sau khi giảm không nhỏ hơn 0 (không):
9.4.1. Thứ nhất, khoản thuế đã nộp của các đơn vị hợp thành trong năm tài chính đối với thu nhập thực tế đã phân chia hoặc được xác định là đã phân chia.
9.4.2. Thứ hai, khoản tiền được tính bằng lỗ ròng theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu của nước đó nhân với thuế suất tối thiểu.
9.4.3. Thứ ba, khoản chuyển lỗ thu hồi áp dụng trong năm tài chính hiện tại theo quy định tại điểm 9.5 mục này.
9.5. Khoản chuyển lỗ thu hồi được lập cho một nước khi khoản tiền được quy định tại điểm 9.4.2 mục này vượt quá số dư của tài khoản thu hồi thuế đối với lợi nhuận được xác định là đã chia. Khoản chuyển lỗ thu hồi sẽ bằng số vượt quá đó và được tính vào các năm tài chính tiếp theo như một khoản giảm trừ đối với tài khoản thu hồi thuế đối với lợi nhuận được xác định là đã chia trong các năm tài chính đó. Khi khoản này được lĩnh vào năm tài chính tiếp theo, khoản chuyển lỗ thu hồi phải được giảm đúng bằng số tương ứng.
9.6. Vào ngày cuối cùng của năm tài chính thứ tư kể từ năm tài chính mà tài khoản thu hồi thuế đối với lợi nhuận được xác định là đã chia được lập, nếu vẫn còn số dư trên tài khoản (được xác định theo quy định tại điểm 9.4 mục này), thì thuế suất thực tế và thuế bổ sung của năm tài chính mà tài khoản đó được lập phải được tính lại theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 7 Nghị định này. Khi đó, số dư của tài khoản này được giảm trừ vào các thuế thuộc phạm vi áp dụng đã được điều chỉnh được xác định tại năm tài chính.
9.7. Các khoản thuế đã nộp trong năm tài chính liên quan đến các khoản thu nhập phân chia thực tế hoặc được xác định là đã phân chia không được cộng vào các khoản thuế thuộc phạm vi áp dụng đã được điều chỉnh trong trường hợp các khoản thuế này đã được ghi giảm vào tài khoản thu hồi thuế đối với lợi nhuận được xác định là đã chia theo quy định tại điểm 9.4 mục này.
9.8. Trong năm tài chính mà một đơn vị thuộc đối tượng lựa chọn theo quy định tại điểm 9.3 nêu trên và rời khỏi tập đoàn đa quốc gia hoặc chuyển nhượng hầu hết tất cả tài sản của mình cho một đối tượng không phải là đơn vị hợp thành của tập đoàn đa quốc gia đó tại cùng một nước, thì thuế suất thực tế, thuế bổ sung của tập đoàn và thuế bổ sung được điều chỉnh như sau:
9.8.1. Đối với mỗi năm tài chính trước năm tài chính mà đơn vị không còn là thành viên của tập đoàn, trường hợp trên tài khoản thu hồi thuế đối với lợi nhuận được xác định là đã chia của tập đoàn tại nước đó được lập cho năm liên quan vẫn còn số dư thì thuế suất thực tế và thuế bổ sung của năm lập tài khoản sẽ được tính lại theo các nguyên tắc quy định tại điểm d khoản 1 Điều 7 Nghị định này. Khi đó số dư của tài khoản thu hồi thuế đối với lợi nhuận được xác định là đã chia được giảm trừ vào khoản thuế thuộc phạm vi áp dụng đã được điều chỉnh đã được xác định cho từng năm tài chính liên quan.
9.8.2. Số tiền thuế bổ sung tăng thêm do tính lại sẽ được nhân với tỷ lệ thanh lý thu hồi để xác định thuế bổ sung được điều chỉnh của năm hiện hành.
Sau khi áp dụng quy định tại điểm này, tài khoản thu hồi thuế đối với lợi nhuận được xác định là đã chia, thu nhập theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu, thuế thuộc phạm vi áp dụng đã được điều chỉnh, giá trị tài sản hữu hình và tiền lương được giảm trừ theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu đối với các năm tài chính có tài khoản thu hồi thuế đối với lợi nhuận được xác định là đã chia sẽ phải giảm theo tỷ lệ tương ứng với tỷ lệ thanh lý thu hồi.
9.9. Tỷ lệ thanh lý thu hồi được xác định cho mỗi đơn vị không còn là thành viên được xác định theo công thức sau:
Tỷ lệ thanh lý thu hồi
= Thu nhập theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu của đơn vị hợp thành / Thu nhập ròng tại một nước
Trong đó:
9.9.1. Thu nhập theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu của đơn vị hợp thành là tổng thu nhập theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu của đơn vị không còn là thành viên được xác định theo quy định tại điểm c.1 khoản 1 Điều 7 Nghị định này cho mỗi năm tài chính tương ứng với tài khoản thu hồi thuế đối với lợi nhuận được xác định là đã chia tại một nước;
9.9.2. Thu nhập ròng tại một nước là tổng thu nhập ròng theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu tại một nước cho mỗi năm tài chính tương ứng với tài khoản thu hồi thuế đối với lợi nhuận được xác định là đã chia tại nước đó.
9.10. Trường hợp đơn vị hợp thành phải tuân theo Quy định thuế đối với việc phân chia thu nhập hợp lệ thì không được áp dụng quy định về lựa chọn lỗ theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu quy định tại điểm 10 mục II Phụ lục này.
10. Tính thuế suất thực tế đối với các đơn vị đầu tư
10.1. Đơn vị đầu tư là:
10.1.1. Một quỹ đầu tư, một đơn vị đầu tư bất động sản hoặc một đơn vị đầu tư bảo hiểm.
10.1.2. Một đơn vị có ít nhất 95% giá trị của đơn vị đó thuộc sở hữu trực tiếp bởi một đơn vị được quy định tại điểm 10.1.1 mục này hoặc thông qua một hệ thống các quỹ đầu tư, tổ chức đầu tư bất động sản đó và đơn vị này hoạt động chỉ hoặc gần như chủ yếu để nắm giữ tài sản hoặc đầu tư vốn phục vụ lợi ích của các đơn vị đầu tư đó.
10.1.3. Một đơn vị có ít nhất 85% giá trị của đơn vị đó thuộc sở hữu bởi một đơn vị được quy định tại điểm 10.1.1 mục này với điều kiện là hầu hết thu nhập của đơn vị là cổ tức được loại trừ hoặc là các khoản lãi hoặc lỗ trên vốn chủ sở hữu được loại trừ khi tính toán thu nhập hoặc lỗ theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu theo quy định tại điểm 4.1.2 hoặc điểm 4.1.3 mục II Phụ lục này.
10.2. Quỹ đầu tư là quỹ đáp ứng tất cả các tiêu chí sau đây:
10.2.1. Được thành lập để tập hợp các tài sản (có thể là tài sản tài chính và tài sản phi tài chính) từ một số nhà đầu tư (trong đó phải có một số nhà đầu tư không có mối quan hệ liên kết).
10.2.2. Đầu tư theo một chính sách đầu tư xác định trước.
10.2.3. Cho phép các nhà đầu tư giảm chi phí giao dịch, nghiên cứu và phân tích hoặc phân tán rủi ro chung.
10.2.4. Được thiết lập chủ yếu để tạo ra thu nhập hoặc lợi nhuận đầu tư hoặc nhằm phòng ngừa một sự kiện, một kết quả chung hoặc cụ thể.
10.2.5. Nhà đầu tư có quyền thu hồi vốn từ tài sản của quỹ hoặc được hưởng thu nhập phát sinh từ các tài sản đó, dựa trên phần đóng góp của các nhà đầu tư đó.
10.2.6. Đơn vị hoặc ban quản lý của đơn vị phải chịu điều chỉnh bởi quy định của pháp luật của nước nơi đơn vị được thành lập hoặc quản lý (bao gồm quy định liên quan về chống rửa tiền và bảo hộ nhà đầu tư).
10.2.7. Được quản lý bởi các nhà quản lý quỹ đầu tư chuyên nghiệp, thay mặt cho các nhà đầu tư.
10.3. Đơn vị đầu tư bảo hiểm là một đơn vị đáp ứng các quy định về quỹ đầu tư hoặc là tổ chức đầu tư bất động sản, được thành lập có liên quan đến các khoản nợ theo hợp đồng bảo hiểm hoặc hợp đồng niên kim và đơn vị này thuộc sở hữu của một đơn vị được xác định là công ty bảo hiểm theo các quy định tại nước nơi đơn vị sở hữu cư trú (bao gồm cả trường hợp đơn vị đầu tư bảo hiểm được sở hữu bởi một đơn vị trung chuyển được xác định là công ty bảo hiểm theo quy định). Một đơn vị đầu tư bảo hiểm có thể được sở hữu toàn bộ bởi một đơn vị hoặc bởi một số đơn vị cùng thuộc một tập đoàn đa quốc gia. Đơn vị đầu tư bảo hiểm được loại trừ khỏi quy định về xác định công ty mẹ trung gian.
10.4. Tổ chức đầu tư bất động sản là một tổ chức nắm giữ tài sản chủ yếu là bất động sản và tổ chức này thuộc sở hữu của nhiều nhà đầu tư. Tổ chức đầu tư bất động sản có thu nhập chỉ bị đánh thuế một lần với tính chất là thu nhập của tổ chức đầu tư bất động sản hoặc là thu nhập được chia cho đối tượng nắm giữ quyền sở hữu tổ chức đầu tư bất động sản đó (chậm nhất trong vòng một năm tiếp theo). Trường hợp đối tượng nắm giữ quyền sở hữu là một đơn vị không có nghĩa vụ thuế thì điều kiện chỉ bị đánh thuế một lần không được đáp ứng vào năm mà thu nhập phân bổ cho nhà đầu tư có thể được miễn thuế, tuy nhiên vẫn đáp ứng quy định về tổ chức đầu tư bất động sản.
10.5. Đơn vị hợp thành là đơn vị đầu tư phải xác định thuế suất thực tế theo quy định tại điểm này, trừ các đơn vị đầu tư là các đơn vị không chịu thuế thu nhập hoặc đối tượng được lựa chọn quy định tại điểm 11 hoặc điểm 12 mục này.
10.6. Thuế suất thực tế của một đơn vị đầu tư là một đơn vị hợp thành của một tập đoàn sẽ được tính riêng khi tính thuế suất thực tế theo tập đoàn tại quốc gia nơi đơn vị đầu tư đó cư trú. Thuế suất thực tế cho mỗi đơn vị đầu tư được xác định bằng các khoản thuế thuộc phạm vi áp dụng đã được điều chỉnh của đơn vị đầu tư chia cho phần thu nhập theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu của đơn vị đầu tư này được tính theo quy định tại điểm c.1 khoản 1 Điều 7 Nghị định này phân bổ cho tập đoàn đa quốc gia. Trường hợp có nhiều hơn một đơn vị đầu tư cư trú tại một nước, số thuế thuộc phạm vi áp dụng đã được điều chỉnh và phần thu nhập theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu của mỗi đơn vị đầu tư được phân bổ cho tập đoàn đa quốc gia được tổng hợp để tính thuế suất thực tế của tất cả các đơn vị đầu tư tại nước đó.
10.7. Thuế thuộc phạm vi áp dụng đã được điều chỉnh của đơn vị đầu tư được xác định bằng tổng các khoản thuế thuộc phạm vi áp dụng đã được điều chỉnh được xác định cho đơn vị đầu tư theo quy định tại điểm b.2 khoản 1 Điều 7 Nghị định này tương ứng với phần thu nhập theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu của đơn vị đầu tư phân bổ cho tập đoàn đa quốc gia và các khoản thuế thuộc phạm vi áp dụng được phân bổ cho đơn vị đầu tư theo quy định tại điểm 3 mục này. Thuế thuộc phạm vi áp dụng đã được điều chỉnh của đơn vị đầu tư không bao gồm bất kỳ khoản thuế thuộc phạm vi áp dụng nào của đơn vị đầu tư tính trên khoản thu nhập không phải là phần thu nhập theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu của đơn vị đầu tư được phân bổ cho tập đoàn đa quốc gia.
10.8. Phần thu nhập theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu của đơn vị đầu tư phân bổ cho tập đoàn đa quốc gia được xác định bằng phần phân bổ từ thu nhập hoặc lỗ theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu của đơn vị đầu tư cho công ty mẹ tối cao theo các quy định về tỷ lệ phân bổ cho công ty mẹ đối với đơn vị hợp thành chịu thuế suất thấp trong năm tài chính theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 7 Nghị định này, chỉ căn cứ trên quyền sở hữu mà không phải thực hiện việc lựa chọn theo quy định tại điểm 11 hoặc điểm 12 mục này.
10.9. Thuế bổ sung của đơn vị hợp thành là đơn vị đầu tư được xác định bằng tỷ lệ thuế bổ sung của đơn vị đầu tư nhân với phần thu nhập theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu của đơn vị đầu tư sau khi đã trừ đi giá trị tài sản hữu hình và tiền lương được giảm trừ theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu của đơn vị đầu tư. Tỷ lệ thuế bổ sung của một đơn vị đầu tư sẽ là tỷ lệ phần trăm chênh lệch dương giữa thuế suất tối thiểu và thuế suất thực tế của đơn vị đầu tư. Trường hợp có nhiều đơn vị đầu tư cư trú tại một nước, phần thu nhập theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu của đơn vị đầu tư và các khoản giá trị tài sản hữu hình và tiền lương được giảm trừ theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu của từng đơn vị đầu tư được tổng hợp để tính thuế bổ sung của tất cả các đơn vị đầu tư tại nước đó.
10.10. Giá trị tài sản hữu hình và tiền lương được giảm trừ theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu một đơn vị đầu tư được xác định theo quy định tại điểm c.2 khoản 1 Điều 7 Nghị định này và không áp dụng quy định loại trừ đối với đơn vị đầu tư. Giá trị tài sản hữu hình và tiền lương được giảm trừ theo Quy định về thuế tối thiểu của một đơn vị đầu tư chỉ tính đối với tài sản hữu hình hợp lệ và chi tiền lương hợp lệ trả cho các người làm công hợp lệ của các đơn vị đầu tư.
11. Lựa chọn đơn vị đầu tư không chịu thuế thu nhập
11.1. Đơn vị hợp thành chịu trách nhiệm kê khai có thể lựa chọn xác định một đơn vị hợp thành là đơn vị đầu tư là đơn vị không chịu thuế thu nhập trong trường hợp nước cư trú của chủ sở hữu của đơn vị đầu tư đó quy định chủ sở hữu này phải chịu thuế đối với phần chênh lệch đánh giá lại hàng năm giá trị hợp lý của quyền sở hữu theo cơ chế điều chỉnh theo giá thị trường hoặc cơ chế tương tự và thuế suất áp dụng đối với thu nhập của chủ sở hữu này bằng hoặc lớn hơn thuế suất tối thiểu.
11.2. Một đơn vị bảo hiểm tương hỗ cũng có quyền lựa chọn theo quy định tại điểm 11.1 mục này đối với các đơn vị đầu tư mà đơn vị bảo hiểm tương hỗ này kiểm soát.
11.3. Một đơn vị hợp thành gián tiếp sở hữu một đơn vị đầu tư thông qua quyền sở hữu trực tiếp trong một đơn vị đầu tư khác, nếu đơn vị đầu tư thứ nhất phải tuân theo cơ chế điều chỉnh theo thị trường hoặc cơ chế tương tự đối với quyền sở hữu trực tiếp trong đơn vị đầu tư thứ hai thì đơn vị hợp thành đó sẽ được xác định là phải chịu thuế theo cơ chế điều chỉnh theo giá thị trường hoặc cơ chế tương tự đối với quyền sở hữu gián tiếp trong đơn vị đầu tư thứ nhất.
11.4. Lựa chọn theo điểm này áp dụng theo quy định về lựa chọn 5 năm. Nếu việc lựa chọn bị chấm dứt, lãi hoặc lỗ từ việc thanh lý tài sản hoặc các khoản nợ phải trả do đơn vị đầu tư nắm giữ được xác định dựa trên giá trị hợp lý của tài sản hoặc nợ phải trả vào ngày đầu tiên của năm chấm dứt việc lựa chọn đó.
12. Lựa chọn phương pháp áp dụng quy định thuế đối với việc phân chia thu nhập
12.1. Đơn vị hợp thành chịu trách nhiệm kê khai có thể lựa chọn chủ sở hữu đơn vị hợp thành mà chủ sở hữu đó không phải là đơn vị đầu tư có thể áp dụng quy định thuế đối với việc phân chia thu nhập đối với quyền sở hữu trong đơn vị hợp thành là đơn vị đầu tư nếu có căn cứ hợp lý để xác định chủ sở hữu đơn vị hợp thành phải chịu thuế đối với các khoản phân chia thu nhập từ đơn vị đầu tư với thuế suất bằng hoặc lớn hơn thuế suất tối thiểu.
12.2. Phương pháp áp dụng quy định thuế đối với việc phân chia thu nhập như sau:
12.2.1. Các khoản phân chia và các khoản được coi là đã phân chia từ thu nhập theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu của đơn vị đầu tư theo quy định thuế tại nước mà chủ sở hữu cư trú được tính vào thu nhập theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu của chủ sở hữu đơn vị hợp thành đã thực nhận khoản phân chia đó (chủ sở hữu đó không phải là đơn vị đầu tư).
12.2.2. Tổng số thuế gộp được khấu trừ nội địa được tính vào trong thu nhập theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu và thuế thuộc phạm vi áp dụng đã được điều chỉnh của chủ sở hữu đơn vị hợp thành đã thực nhận khoản phân chia đó (chủ sở hữu đó không phải là đơn vị đầu tư).
12.2.3. Phần thu nhập theo tỷ lệ của chủ sở hữu đơn vị hợp thành trong thu nhập ròng theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu chưa phân chia của đơn vị đầu tư trong năm xem xét được xác định là thu nhập theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu của đơn vị đầu tư trong năm tài chính báo cáo. Thu nhập theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu quy định tại điểm này nhân với thuế suất tối thiểu được xác định là thuế bổ sung của một đơn vị hợp thành chịu thuế suất thấp trong năm tài chính theo quy định tại Điều 6, điểm e và điểm g khoản 1 Điều 7 Nghị định này.
12.2.4. Thu nhập hoặc lỗ theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu của đơn vị đầu tư trong năm tài chính và bất kỳ khoản thuế thuộc phạm vi áp dụng đã được điều chỉnh liên quan đến thu nhập đó đều được loại trừ khi tính thuế suất thực tế theo quy định tại Điều 7 Nghị định này, điểm 10.6, điểm 10.7, điểm 10.8 và điểm 10.9 mục này, trừ trường hợp thuộc quy định tại điểm 12.2.2 mục này.
12.3. Thu nhập ròng theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu chưa phân chia của một năm tài chính là khoản thu nhập theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu của đơn vị đầu tư (nếu có) trong năm xem xét trừ đi các khoản sau, với điều kiện giá trị sau khi trừ không nhỏ hơn 0 (không):
12.3.1. Khoản thuế thuộc phạm vi áp dụng của đơn vị đầu tư;
12.3.2. Các khoản phân chia và các khoản được coi là đã phân chia cho các cổ đông không phải là đơn vị hợp thành là đơn vị đầu tư trong giai đoạn xem xét;
12.3.3. Lỗ theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu phát sinh trong giai đoạn xem xét.
12.3.4. Khoản lỗ đầu tư được chuyển.
12.4. Thu nhập ròng theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu chưa phân chia cho năm xem xét không được giảm trừ bởi các khoản phân chia hoặc các khoản được coi là đã phân chia nếu các khoản phân chia đó đã được xác định là khoản giảm trừ thu nhập ròng theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu chưa phân chia của năm xem xét trước đó. Khi tính thu nhập ròng theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu chưa phân chia, khoản lỗ theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu được ghi giảm phần lỗ đã được sử dụng làm giảm thu nhập ròng theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu chưa phân chia vào cuối năm tài chính trước. Nếu khoản lỗ theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu cho một năm tài chính chưa giảm về 0 (không) trước khi kết thúc giai đoạn xem xét cuối cùng có năm tài chính đó, phần lỗ còn lại sẽ trở thành khoản lỗ đầu tư được chuyển tiếp và được giảm trừ theo cách tương tự như khoản lỗ theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu trong các năm tài chính tiếp theo.
12.5. Năm xem xét, giai đoạn xem xét, khoản được coi là đã phân chia và tổng số thuế gộp được khấu trừ nội địa được xác định như sau:
12.5.1. Năm xem xét là năm thứ ba trước năm tài chính báo cáo.
12.5.2. Giai đoạn xem xét là giai đoạn bắt đầu từ ngày đầu tiên của năm xem xét và kết thúc vào ngày cuối cùng của năm tài chính báo cáo mà một đơn vị trong tập đoàn nắm giữ quyền sở hữu.
12.5.3. Khoản được coi là đã phân chia phát sinh khi quyền sở hữu trực tiếp hoặc gián tiếp trong đơn vị đầu tư được chuyển nhượng cho một đơn vị không thuộc tập đoàn và bằng thu nhập được chia theo tỷ lệ từ phần thu nhập ròng theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu chưa phân chia tương ứng của quyền sở hữu vào ngày chuyển nhượng (không bao gồm khoản được coi là đã phân chia).
12.5.4. Tổng số thuế gộp được khấu trừ nội địa là khoản thuế thuộc phạm vi áp dụng của đơn vị đầu tư được phép giảm trừ vào nghĩa vụ thuế của chủ sở hữu đơn vị hợp thành liên quan đến việc phân chia lợi nhuận của đơn vị đầu tư.
12.6. Lựa chọn theo điểm 12 mục này áp dụng theo quy định về lựa chọn 5 năm. Nếu việc lựa chọn bị chấm dứt, phần thu nhập tương ứng của chủ sở hữu đơn vị hợp thành trong thu nhập ròng theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu chưa phân chia của đơn vị đầu tư cho năm xem xét vào cuối năm tài chính trước năm chấm dứt lựa chọn được xác định là thu nhập theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu của đơn vị đầu tư cho năm chấm dứt việc lựa chọn và một khoản thuế bổ sung đối với một đơn vị hợp thành chịu thuế suất thấp sẽ được xác định là phát sinh bằng việc nhân thuế suất tối thiểu với khoản thu nhập theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu đó trong năm chấm dứt việc lựa chọn theo quy định tại Điều 6, điểm e và điểm g khoản 1 Điều 7 Nghị định này.
13. Trường hợp các đơn vị hợp thành có công ty mẹ tối cao là chủ sở hữu thiểu số
Việc tính thuế suất thực tế và thuế bổ sung tại một nước đối với trường hợp các đơn vị hợp thành có công ty mẹ tối cao là chủ sở hữu thiểu số thực thiện theo quy định tại điểm 12 mục II Phụ lục này.
14. Quy định đối với các đơn vị hợp thành tham gia và rời khỏi tập đoàn đa quốc gia
Trường hợp đơn vị hợp thành tham gia và rời khỏi tập đoàn đa quốc gia thực hiện theo quy định tại điểm 13 mục II Phụ lục này.
Trường hợp công ty bị chuyển nhượng quyền sở hữu là công ty mẹ và là đơn vị thuộc hai hoặc nhiều tập đoàn đa quốc gia trong năm chuyển nhượng thì công ty bị chuyển nhượng quyền sở hữu đó sẽ áp dụng riêng IIR đối với các phần thuế phân bổ cho công ty bị chuyển nhượng quyền sở hữu từ thuế bổ sung của các đơn vị hợp thành chịu thuế suất thấp, được xác định cho từng tập đoàn đa quốc gia.
15. Tập đoàn đa quốc gia có nhiều công ty mẹ
Trường hợp tập đoàn đa quốc gia có nhiều công ty mẹ thực hiện theo quy định tại điểm 16 mục II Phụ lục này.
Các công ty mẹ của tập đoàn đa quốc gia có nhiều công ty mẹ tại Việt Nam sẽ áp dụng IIR theo quy định tại Điều 6 và Điều 7 Nghị định này đối với phần thuế phân bổ cho từng công ty mẹ từ thuế bổ sung của đơn vị hợp thành chịu thuế suất thấp.
Xem nội dung VBĐiều 5. Quy định về tổng hợp thu nhập chịu thuế tối thiểu (IIR)
1. Công ty mẹ tối cao, công ty mẹ bị sở hữu một phần, công ty mẹ trung gian tại Việt Nam là đơn vị hợp thành theo quy định tại Điều 2 của Nghị quyết này, nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp quyền sở hữu đơn vị hợp thành chịu thuế suất thấp tại nước ngoài theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu tại bất kỳ thời điểm nào trong năm tài chính phải khai và nộp thuế theo quy định về tổng hợp thu nhập chịu thuế tối thiểu bằng phần thuế phân bổ từ thuế bổ sung theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu của các đơn vị hợp thành chịu thuế suất thấp ở nước ngoài trong năm tài chính, trừ trường hợp số thuế bổ sung này được nộp ở nước khác, nơi có quy định về tổng hợp thu nhập chịu thuế tối thiểu đạt chuẩn được ưu tiên áp dụng theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu về thứ tự ưu tiên đánh thuế.
2. Tổng số thuế bổ sung tại một nước được xác định theo công thức sau đây:
Tổng số thuế bổ sung tại một nước = (Tỷ lệ thuế bổ sung x Lợi nhuận tính thuế bổ sung) + Số thuế bổ sung được điều chỉnh cho năm hiện hành (nếu có) - Số thuế bổ sung tối thiểu nội địa đạt chuẩn (nếu có).
3. Tỷ lệ thuế bổ sung được xác định theo công thức sau đây:
Tỷ lệ thuế bổ sung = Thuế suất tối thiểu - Thuế suất thực tế.
4. Thuế suất tối thiểu là 15%.
5. Thuế suất thực tế tại một nước được tính cho mỗi năm tài chính và được xác định theo công thức sau đây:
Thuế suất thực tế tại một nước = Tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp tại nước đó thuộc phạm vi áp dụng đã được điều chỉnh trong năm tài chính của các đơn vị hợp thành tại nước đó / Thu nhập ròng tại nước đó trong năm tài chính theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu
6. Lợi nhuận tính thuế bổ sung được xác định theo quy định tại khoản 6 Điều 4 của Nghị quyết này.
7. Thu nhập ròng theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu tại một nước được xác định theo quy định tại khoản 7 Điều 4 của Nghị quyết này.
8. Giá trị tài sản hữu hình và tiền lương được giảm trừ theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu khi xác định lợi nhuận tính thuế bổ sung là giá trị bằng 5% tổng giá trị tài sản hữu hình trung bình hằng năm của tất cả các đơn vị hợp thành tại một nước và 5% tổng tiền lương của tất cả các đơn vị hợp thành tại một nước theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu. Trong giai đoạn chuyển tiếp từ năm 2024, giá trị tài sản hữu hình và tiền lương được giảm trừ cho từng năm theo tỷ lệ quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết này.
9. Số thuế bổ sung tối thiểu nội địa đạt chuẩn là số tiền phải trả theo Quy định về thuế bổ sung tối thiểu nội địa đạt chuẩn tại một nước khác trong năm tài chính.
10. Số thuế bổ sung của mỗi đơn vị hợp thành tại một nước có thu nhập theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu trong năm tài chính đã được đưa vào khi tính thu nhập ròng theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu tại nước đó được xác định theo công thức sau đây:
Số thuế bổ sung của đơn vị hợp thành = Tổng số thuế bổ sung tại một nước X (Thu nhập theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu của đơn vị hợp thành đó / Tổng thu nhập theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu của tất cả các đơn vị hợp thành tại nước đó)
11. Số thuế phân bổ cho công ty mẹ từ số thuế bổ sung của đơn vị hợp thành chịu thuế suất thấp bằng số thuế bổ sung của đơn vị hợp thành chịu thuế suất thấp theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu nhân với tỷ lệ phân bổ cho công ty mẹ đối với đơn vị hợp thành chịu thuế suất thấp trong năm tài chính. Tỷ lệ phân bổ cho công ty mẹ đối với đơn vị hợp thành được xác định theo công thức sau đây:
Tỷ lệ phân bổ cho công ty mẹ đối với đơn vị hợp thành chịu thuế suất thấp trong năm tài chính = (Thu nhập theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu của đơn vị hợp thành chịu thuế suất thấp trong năm - Thu nhập phân bổ theo quyền sở hữu do các chủ sở hữu khác nắm giữ) / Thu nhập theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu của đơn vị hợp thành chịu thuế suất thấp trong năm tài chính
12. Số thuế bổ sung tại một nước sẽ được xác định bằng 0 (không) trong một năm tài chính nếu đơn vị hợp thành hoặc tập hợp các đơn vị hợp thành trong năm tài chính liên quan đáp ứng đồng thời các điều kiện sau đây:
a) Doanh thu bình quân theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu tại nước đó dưới 10 triệu EUR;
b) Thu nhập bình quân theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu tại nước đó dưới 01 triệu EUR hoặc lỗ.
Hằng năm, nếu đáp ứng điều kiện quy định tại khoản này, đơn vị hợp thành được lựa chọn áp dụng hoặc không áp dụng mức thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung tối thiểu nội địa đạt chuẩn bằng 0 (không).
13. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.