Tải file Nghị định 159/2025 hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội 2024 về bảo hiểm xã hội tự nguyện
Nội dung chính
Tải file Nghị định 159/2025 hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội 2024 về bảo hiểm xã hội tự nguyện
Ngày 25/6/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định 159/2025/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Bảo hiểm xã hội 2024 về bảo hiểm xã hội tự nguyện, có hiệu lực từ ngày 01/7/2025.
Theo đó, Nghị định 159/2025 hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội 2024 về bảo hiểm xã hội tự nguyện quy định về phạm vi áp dụng như sau:
Nghị định 159/2025 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội 2024 về bảo hiểm xã hội tự nguyện, bao gồm:
1. Khoản 7 Điều 23 về chế độ đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện không đủ điều kiện hưởng lương hưu và chưa đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.
2. Khoản 1 và khoản 4 Điều 36 về mức đóng, phương thức đóng và thời hạn đóng bảo hiểm xã hội của người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện; thay đổi phương thức đóng, mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện; hoàn trả tiền đã đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện.
3. Khoản 6 Điều 102 về hưởng bảo hiểm xã hội một lần.
4. Khoản 2 Điều 104 về điều chỉnh thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.
5. Khoản 2 Điều 111 về chế độ hưu trí và chế độ tử tuất đối với người vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện.
6. Khoản 15 Điều 141 về quy định chuyển tiếp.
Tải file Nghị định 159/2025 hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội 2024 về bảo hiểm xã hội tự nguyện
Tải file Nghị định 159/2025 hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội 2024 về bảo hiểm xã hội tự nguyện (Hình từ Internet)
Hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội cho người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện theo Nghị định 159/2025
Căn cứ tại Điều 5 Nghị định 159/2025/NĐ-CP quy định về hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội cho người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện như sau:
1. Mức hỗ trợ và đối tượng hỗ trợ Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được Nhà nước hỗ trợ tiền đóng theo tỷ lệ phẩn trăm (%) trên mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện hằng tháng theo mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nộng thôn theo quy định tại khoản 2 Điều 31 và khoản 1 Điều 36 của Luật Bảo hiểm xã hội 2024, cụ thể:
- Bằng 50% đối với người tham gia thuộc hộ nghèo, người đang sinh sống tại xã đảo, đặc khu theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
- Bằng 40% đối với người tham gia thuộc hộ cận nghèo;
- Bằng 30% đối với người tham gia là người dân tộc thiểu số;
- Bằng 20% đối với người tham gia khác.
Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thuộc đối tượng hỗ trợ ở nhiều mức khác nhau thì được hỗ trợ theo mức cao nhất.
Khuyến khích các cơ quan, tổ chức và cá nhân hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội cho người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Tùy theo điều kiện kinh tế - xã hội, khả năng cân đối ngân sách, kết hợp huy động các nguồn lực xã hội, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội cho người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn ngoài mức hỗ trợ quy định tại Nghị định này.
Căn cứ vào điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, khả năng ngân sách nhà nước từng thời kỳ, Chính phủ xem xét điều chỉnh mức hỗ trợ tiền đóng cho người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện cho phù hợp.
2. Thời gian hỗ trợ tùy thuộc vào thời gian tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thực tế của mỗi người nhưng không quá 10 năm (120 tháng).
3. Phương thức hỗ trợ
- Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thuộc đối tượng hỗ trợ theo quy định tại khoản 1 Điều này nộp số tiền đóng bảo hiểm xã hội phần thuộc trách nhiệm đóng của mình cho cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc tổ chức dịch vụ thu bảo hiểm xã hội tự nguyện do cơ quan bảo hiểm xã hội ủy quyền;
- Định kỳ 03 tháng, 06 tháng hoặc 12 tháng, cơ quan bảo hiểm xã hội tổng hợp số đối tượng được hỗ trợ, số tiền thu của đối tượng và số tiền, ngân sách nhà nước hỗ trợ theo mẫu do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành, gửi cơ quan tài chính để chuyển kinh phí vào quỹ bảo hiểm xã hội;
- Cơ quan tài chính căn cứ quy định về phân cấp quản lý ngân sách của địa phương và bảng tổng hợp đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ do cơ quan Bảo hiểm xã hội chuyển đến, có trách nhiệm chuyên kinh phí vào quỹ bảo hiểm xã hội mỗi quý một lần; chậm nhất đến ngày 31 tháng 12 hằng năm phải thực hiện xong việc chuyển kinh phí hỗ trợ vào quỹ bảo hiểm xã hội của năm đó.
4. Kinh phí hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội cho người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện do ngân sách địa phương đảm bảo theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành; ngân sách trung ương hỗ trợ ngân sách địa phươngtheo quy định của pháp luật về nguyên tắc hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương thực hiện các chính sách an sinh xã hội do trung ương ban hành.
5. Trường hợp người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện đã đóng theo phương thức đóng 03 tháng hoặc 06 tháng hoặc 12 tháng một lần hoặc đóng một lần cho nhiều năm về sau theo quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 2 Điều 36 của Luật Bảo hiểm xã hội mà trong thời gian đó có sự thay đổi về đối tượng được hỗ trợ theo quy định tại khoản 1 Điều này hoặc thay đổi mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn thì không điều chỉnh mức chênh lệch số tiền đã đóng.
6. Hoàn trả tiền hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội của Nhà nước
- Hoàn trả số tiền Nhà nước đã hỗ trợ tiền đóng đối với người hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại các điểm a, b, đ và e khoản 1 Điều 70 của Luật Bảo hiểm xã hội 2024; các điểm a, b và đ khoản 1 Điều 102 của Luật Bảo hiểm xã hội 2024 và đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 8 của Nghị định này cho ngân sách nhà nước;
- Số tiền hoàn trả bằng số tiền Nhà nước đã hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.