Tải file Dự thảo Tờ trình ban hành Bảng giá đất 2026 tỉnh Đồng Tháp
Mua bán Đất tại Đồng Tháp
Nội dung chính
Tải file Dự thảo Tờ trình ban hành Bảng giá đất 2026 tỉnh Đồng Tháp
Vừa qua, Cổng thông tin điện tử tỉnh Đồng Tháp đã đăng tải hồ sơ để lấy ý kiến Dự thảo Nghị quyết của HĐND tỉnh ban hành Bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp để áp dụng từ ngày 01/01/2026, trong đó có Dự thảo Tờ trình ban hành Bảng giá đất 2026 tỉnh Đồng Tháp.
Tải file Dự thảo Tờ trình ban hành Bảng giá đất 2026 tỉnh Đồng Tháp

Tải file Dự thảo Tờ trình ban hành Bảng giá đất 2026 tỉnh Đồng Tháp (Hình từ Internet)
Mục đích xây dựng bảng giá đất Đồng Tháp 2026 tại Dự thảo Tờ trình ban hành Bảng giá đất 2026 tỉnh Đồng Tháp
Tại tiểu mục 1 Mục II Dự thảo Tờ trình ban hành Bảng giá đất 2026 tỉnh Đồng Tháp nêu rõ mục đích xây dựng bảng giá đất Đồng Tháp 2026 như sau:
Quyết định ban hành Bảng giá đất lần đầu trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp để áp dụng từ ngày 01/01/2026 nhằm mục đích: Thực hiện theo quy định tại Luật Đất đai 2024, cũng như từ nhu cầu thực tiễn trong việc quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh, công tác xây dựng bảng giá các loại đất càng cần thiết hơn sau khi sáp nhập 2 tỉnh Tiền Giang và Đồng Tháp thành tỉnh Đồng Tháp mới hiện tại, trước đây tại mỗi tỉnh đều đang áp dụng bảng giá đất riêng, được xây dựng và áp dụng đến hết 31/12/2025 theo quy định tại khoản 1 Điều 257 Luật Đất đai 2024.
Do đó, việc xây dựng Bảng giá đất lần đầu trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp để áp dụng từ ngày 01/01/2026 sẽ đảm bảo sự nhất quán, thống nhất trong việc quản lý đất đai trong toàn tỉnh, hoàn thiện hơn về những hạn chế còn tồn tại trong Bảng giá các loại đất giai đoạn 2020 - 2024 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang, tỉnh Đồng Tháp cũ.
Nguyên tắc và căn cứ định giá đất hiện nay như thế nào?
Căn cứ tại khoản 1, 2, 3, 4 Điều 158 Luật Đất đai 2024 quy định nguyên tắc và căn cứ định giá đất như sau:
(1) Việc định giá đất phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
- Phương pháp định giá đất theo nguyên tắc thị trường;
- Tuân thủ đúng phương pháp, trình tự, thủ tục định giá đất;
- Bảo đảm trung thực, khách quan, công khai, minh bạch;
- Bảo đảm tính độc lập giữa tổ chức tư vấn xác định giá đất, Hội đồng thẩm định bảng giá đất, Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể và cơ quan hoặc người có thẩm quyền quyết định giá đất;
- Bảo đảm hài hòa lợi ích giữa Nhà nước, người sử dụng đất và nhà đầu tư.
(2) Căn cứ định giá đất bao gồm:
- Mục đích sử dụng đất được đưa ra định giá;
- Thời hạn sử dụng đất. Đối với đất nông nghiệp đã được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân theo hạn mức giao đất nông nghiệp, đất nông nghiệp trong hạn mức nhận chuyển quyền thì không căn cứ vào thời hạn sử dụng đất;
- Thông tin đầu vào để định giá đất theo các phương pháp định giá đất;
- Yếu tố khác ảnh hưởng đến giá đất;
- Quy định của pháp luật có liên quan tại thời điểm định giá đất.
(3) Thông tin đầu vào để định giá đất theo các phương pháp định giá đất quy định tại điểm c khoản 2 Điều 158 Luật Đất đai 2024 bao gồm:
- Giá đất được ghi nhận trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai, cơ sở dữ liệu quốc gia về giá;
- Giá đất được ghi trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất; giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất sau khi hoàn thành nghĩa vụ tài chính;
- Giá đất thu thập qua điều tra, khảo sát đối với trường hợp chưa có thông tin giá đất quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 158 Luật Đất đai 2024;
- Thông tin về doanh thu, chi phí, thu nhập từ việc sử dụng đất.
(4) Thông tin giá đất đầu vào quy định tại các điểm a, b và c khoản 3 Điều 158 Luật Đất đai 2024 là thông tin được hình thành trong thời gian 24 tháng tính từ thời điểm định giá đất quy định tại khoản 2 Điều 91 và khoản 3 Điều 155 Luật Đất đai 2024 trở về trước.
Việc sử dụng thông tin được thu thập quy định tại khoản 4 Điều 158 Luật Đất đai 2024 ưu tiên sử dụng thông tin gần nhất với thời điểm định giá đất.
