Tải file Công văn 10596/BNNMT-QLĐĐ triển khai ban hành văn bản hướng dẫn Nghị quyết 254/2025/QH15 tháo gỡ vướng mắc Luật Đất đai
Nội dung chính
Tải file Công văn 10596/BNNMT-QLĐĐ triển khai ban hành văn bản hướng dẫn Nghị quyết 254/2025/QH15 tháo gỡ vướng mắc Luật Đất đai
Ngày 19 tháng 12 năm 2025, Bộ Nông nghiệp và Môi trường đã có Công văn 10596/BNNMT-QLĐĐ về việc triển khai ban hành các văn bản quy định chi tiết thi hành Nghị quyết 254/2025/QH15.
Cụ thể, nhằm bảo đảm các điều kiện cần thiết cho việc tổ chức thi hành Nghị quyết 254/2025/QH15, căn cứ quy định của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Bộ Nông nghiệp và Môi trường đề nghị Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố khẩn trương thực hiện các nhiệm vụ sau:
(1) Tập trung chỉ đạo xây dựng, ban hành các văn bản quy định chi tiết thi hành Nghị quyết 254/2025/QH15 và Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Nghị quyết quy định một số cơ chế, chính sách tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong tổ chức thi hành Luật Đất đai 2024 (bản dự thảo Nghị định gửi Bộ Tư pháp thẩm định, nội dung chi tiết tại Phụ lục 1, Phụ lục 2 gửi kèm theo Công văn 10596/BNNMT 2025).
(2) Bố trí nguồn lực để tổ chức triển khai thi hành Nghị quyết 254/2025/QH15 trên địa bàn tỉnh.
(3) Kịp thời báo cáo Bộ Nông nghiệp và Môi trường các khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thi hành để tổng hợp, báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.

Tải file Công văn 10596/BNNMT-QLĐĐ triển khai ban hành văn bản hướng dẫn Nghị quyết 254/2025/QH15 tháo gỡ vướng mắc Luật Đất đai (Hình từ Internet)
Tải file Phụ lục Công văn 10596/BNNMT-QLĐĐ triển khai ban hành văn bản hướng dẫn Nghị quyết 254/2025/QH15
Ban hành kèm theo Công văn 10596/BNNMT-QLĐĐ triển khai ban hành văn bản hướng dẫn Nghị quyết 254/2025/QH15 là các Phụ lục như sau:
Phụ lục I: Bảng tổng hợp nội dung giao chính quyền địa phương quy định chi tiết tại nghị quyết quy định một số cơ chế, chính sách tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong tổ chức thi hành Luật Đất đai 2024.
Phụ lục II: Bảng tổng hợp nội dung dự kiến giao chính quyền địa phương quy định tại dự thảo nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của nghị quyết quy định một số cơ chế, chính sách tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong tổ chức thi hành Luật Đất đai 2024.
Điểm mới Nghị quyết 254/2025/QH15 tháo gỡ vướng mắc Luật Đất đai
Dưới đây là một số điểm mới Nghị quyết 254/2025/QH15 tháo gỡ vướng mắc Luật Đất đai 2024:
[1] Bổ sung các trường hợp thu hồi đất từ ngày 01/01/2026
Cụ thể, Quốc hội đã thống nhất bổ sung 03 trường hợp thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng gồm:
(i) Thực hiện dự án trong khu thương mại tự do, dự án trong trung tâm tài chính quốc tế;
(ii) Trường hợp sử dụng đất để thực hiện dự án thông qua thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất đã hết thời hạn phải hoàn thành việc thỏa thuận hoặc hết thời gian gia hạn phải hoàn thành việc thỏa thuận mà đã thoả thuận được trên 75% diện tích đất và trên 75% số lượng người sử dụng đất thì Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, thông qua việc thu hồi phần diện tích đất còn lại để giao đất, cho thuê đất cho chủ đầu tư;
(iii) Tạo quỹ đất để thanh toán dự án theo Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao (Hợp đồng BT), để cho thuê đất tiếp tục sản xuất, kinh doanh đối với trường hợp tổ chức đang sử dụng đất mà Nhà nước thu hồi đất quy định tại Điều 78, Điều 79 Luật Đất đai 2024, khoản 1 Điều 3 Nghị quyết 254/2025/QH15 và (i).
Bên cạnh đó, từ ngày 01/01/2026, bổ sung 01 trường hợp thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh làm cơ sở cai nghiện ma túy do lực lượng vũ trang nhân dân quản lý.
Cơ sở pháp lý: Khoản 1 và khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 254/2025/QH15.
[2] Rút ngắn thời gian thông báo thu hồi đất
Theo khoản 9 Điều 3 Nghị quyết 254/2025/QH15, thời gian thông báo thu hồi đất đã rút ngắn so với Luật Đất đai 2024. Cụ thể, thời gian thông báo thu hồi đất đai đối với đất nông nghiệp chậm nhất là 60 ngày (hiện hành là 90 ngày) và đối với đất phi nông nghiệp chậm nhất là 120 ngày (hiện hành là 180 ngày).
[3] Quy định mới về bảng giá đất từ ngày 01/01/2026
Theo Điều 7 Nghị quyết 254/2025/QH15, bảng giá đất là một trong các căn cứ để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất; xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất; tính thuế, phí, lệ phí liên quan đến việc sử dụng đất; tính tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; tính giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước theo quy định của pháp luật về cổ phần hóa; thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất đối với Nhà nước; bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
Trường hợp giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư lấn biển hoặc dự án đầu tư có hạng mục lấn biển hoặc các trường hợp không áp dụng được bảng giá đất thì thực hiện xác định giá đất cụ thể theo quy định của Luật Đất đai 2024.
Bảng giá đất được xây dựng theo loại đất, khu vực, vị trí. Đối với khu vực có bản đồ địa chính dạng số và cơ sở dữ liệu giá đất thì được xây dựng bảng giá đất đến từng thửa đất
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định bảng giá đất, công bố và áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2026; sửa đổi, bổ sung bảng giá đất khi cần thiết.
[4] Quy định về giảm tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất
Cụ thể, trường hợp được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì không phải thực hiện thủ tục xác định giá đất, tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và không phải thực hiện thủ tục đề nghị miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, trừ trường hợp chỉ được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất một số năm.
Trường hợp giảm tiền thuê đất hằng năm theo quy định của Chính phủ trong thực tiễn điều hành kinh tế - xã hội hằng năm thì người sử dụng đất không phải thực hiện thủ tục đề nghị giảm tiền thuê đất.
Trường hợp đất vườn, ao, đất nông nghiệp trong cùng thửa đất có đất ở được xác định khi công nhận quyền sử dụng đất mà chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở; chuyển từ đất có nguồn gốc là đất vườn, ao gắn liền đất ở nhưng người sử dụng đất tách ra để chuyển quyền sử dụng đất hoặc do đơn vị đo đạc khi đo vẽ bản đồ địa chính trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 đã tự đo đạc tách thành các thửa riêng sang đất ở thì tính tiền sử dụng đất theo mức thu bằng:
- 30% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở và tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất (sau đây gọi tắt là chênh lệch) đối với diện tích đất chuyển mục đích sử dụng trong hạn mức giao đất ở tại địa phương;
- 50% chênh lệch đối với diện tích đất vượt hạn mức nhưng không quá 01 lần hạn mức giao đất ở tại địa phương;
- 100% chênh lệch đối với diện tích đất vượt hạn mức mà vượt quá 01 lần hạn mức giao đất ở tại địa phương. Mức thu tiền sử dụng đất nêu trên chỉ được tính một lần cho một hộ gia đình, cá nhân (tính trên 01 thửa đất).
Lưu ý:
Trường hợp từ ngày 01 tháng 8 năm 2024 đến trước ngày Nghị quyết 254/2025/QH15 có hiệu lực thi hành mà hộ gia đình, cá nhân đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở từ đất vườn, ao, đất nông nghiệp trong cùng thửa đất có đất ở hoặc từ đất có nguồn gốc là đất vườn, ao gắn liền với đất ở nhưng người sử dụng đất tách ra để chuyển quyền sử dụng đất hoặc do đơn vị đo đạc khi đo vẽ bản đồ địa chính trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 đã tự đo đạc tách thành các thửa riêng thì được thực hiện như sau:
- Trường hợp hộ gia đình, cá nhân chưa nộp tiền sử dụng đất theo thông báo của cơ quan thuế thì cơ quan thuế thực hiện tính lại khoản tiền sử dụng đất phải nộp theo quy định của Nghị quyết này và điều chỉnh thông báo số tiền sử dụng đất phải nộp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Hộ gia đình, cá nhân phải nộp khoản tiền chậm nộp tiền sử dụng đất (nếu có) tính trên số tiền tính lại theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;
- Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đã nộp tiền sử dụng đất theo thông báo của cơ quan thuế thì được đề nghị cơ quan thuế tính lại tiền sử dụng đất theo quy định của Nghị quyết 254/2025/QH15; cơ quan thuế tính lại tiền sử dụng đất và thông báo cho người sử dụng đất.
Trường hợp số tiền sử dụng đất sau khi tính lại thấp hơn so với số tiền đã nộp thì người sử dụng đất được Nhà nước hoàn trả bằng cách trừ vào nghĩa vụ về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; trường hợp không phát sinh nghĩa vụ về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì trừ vào nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật về quản lý thuế; trường hợp không còn nghĩa vụ tài chính nào khác để trừ thì hoàn trả bằng tiền theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, quy định khác của pháp luật có liên quan.
Cơ sở pháp lý: Khoản 10 Điều 4, Điều 10 Nghị quyết 254/2025/QH15.
(...)
Xem đầy đủ: Điểm mới Nghị quyết 254/2025/QH15 tháo gỡ vướng mắc Luật Đất đai
