Nội dung mới về chế độ BHXH có hiệu lực từ 01/7/2025

Bảo hiểm xã hội Việt Nam khu vực XXVII đã ban hành Công văn 526/BHXH-QLT năm 2025, trong đó có quy định về một số nội dung mới về chế độ BHXH có hiệu lực từ 01/7/2025.

Nội dung chính

    Nội dung mới về chế độ BHXH có hiệu lực từ 01/7/2025

    Ngày 20/6/2025, Bảo hiểm xã hội Việt Nam khu vực XXVII đã ban hành Công văn 526/BHXH-QLT năm 2025 để hướng dẫn một số nội dung về đăng ký, kê khai BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), bảo hiểm tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp (BHTNLĐ-BNN); cấp sổ BHXH, cấp thẻ BHYT và một số lưu ý khi thực hiện.

    Theo đó, tại Mục 7 Công văn 526/BHXH-QLT năm 2025 có nêu một số nội dung mới về chế độ BHXH có hiệu lực từ 01/7/2025 như sau:

    - Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định (năm 2025: nam 61 tuổi 3 tháng, nữ 56 tuổi 8 tháng) có thời gian đóng BHXH từ đủ 15 năm trở lên thì được hưởng lương hưu.

    - Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu nhưng chưa đủ điều kiện hưởng lương hưu (do chưa đủ thời gian đóng BHXH theo quy định) và chưa đủ điều kiện về tuổi để hưởng trợ cấp hưu trí xã hội, nếu không hưởng BHXH một lần, có yêu cầu thì được hưởng trợ cấp hằng tháng.

    - Người lao động có thời gian đóng BHXH tự nguyện hoặc vừa có thời gian đóng BHXH bắt buộc vừa có thời gian đóng BHXH tự nguyện từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con được hưởng trợ cấp thai sản khi sinh con.

    Mức trợ cấp là 2 triệu đồng/ mỗi con sinh ra và mỗi thai từ 22 tuần tuổi trở lên chết trong tử cung, thai chết trong khi chuyển dạ. Trợ cấp thai sản do ngân sách Nhà nước chi trả.

    - Lao động nữ đã đóng BHXH bắt buộc từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng liền kề trước khi sinh con đối với trường hợp phải nghỉ việc để điều trị vô sinh thì được hưởng chế độ thai sản.

    Nội dung mới về chế độ BHXH có hiệu lực từ 01/7/2025 (Hình từ Internet)

    Loại hình và các chế độ BHXH từ ngày 01/7/2025

    Căn cứ Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 (có hiệu lực từ 01/7/2025) quy định về các loại hình và các chế độ BHXH như sau:

    (1) Trợ cấp hưu trí xã hội có các chế độ sau đây:

    - Trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng;

    - Hỗ trợ chi phí mai táng;

    - Hưởng bảo hiểm y tế do ngân sách nhà nước đóng.

    (2) Bảo hiểm xã hội bắt buộc có các chế độ sau đây:

    - Ốm đau;

    - Thai sản;

    - Hưu trí;

    - Tử tuất;

    - Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của Luật An toàn, vệ sinh lao động.

    (3) Bảo hiểm xã hội tự nguyện có các chế độ sau đây:

    - Trợ cấp thai sản;

    - Hưu trí;

    - Tử tuất;

    - Bảo hiểm tai nạn lao động theo quy định của Luật An toàn, vệ sinh lao động.

    (4) Bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật Việc làm.

    (5) Bảo hiểm hưu trí bổ sung.

    Người thụ hưởng chế độ BHXH có những quyền gì?

    Theo khoản 2 Điều 10 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 người thụ hưởng chế độ BHXH có các quyền sau đây:

    (1) Nhận các chế độ bảo hiểm xã hội đầy đủ, kịp thời, thuận tiện;

    (2) Hưởng bảo hiểm y tế trong trường hợp đang hưởng lương hưu; nghỉ việc hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng; trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng;

    Trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng hoặc nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau đối với người lao động bị mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành; đang hưởng chế độ quy định tại Điều 23 Luật Bảo hiểm xã hội 2024;

    (2) Được thanh toán phí giám định y khoa đối với trường hợp không do người sử dụng lao động giới thiệu đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động mà kết quả giám định y khoa đủ điều kiện để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định Luật Bảo hiểm xã hội 2024;

    (4) Ủy quyền bằng văn bản cho người khác thực hiện bảo hiểm xã hội. Trường hợp ủy quyền nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và chế độ khác theo quy định của Luật này thì văn bản ủy quyền có hiệu lực tối đa là 12 tháng kể từ ngày xác lập việc ủy quyền. Văn bản ủy quyền phải được chứng thực theo quy định của pháp luật về chứng thực;

    (5) Đối với người từ đủ 80 tuổi trở lên nếu có nhu cầu thì được cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc tổ chức dịch vụ được cơ quan bảo hiểm xã hội ủy quyền thực hiện việc chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội tại nơi cư trú trên lãnh thổ Việt Nam;

    (6) Được cơ quan bảo hiểm xã hội định kỳ hằng tháng cung cấp thông tin về việc hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thông qua phương tiện điện tử; được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận thông tin về hưởng bảo hiểm xã hội khi có yêu cầu;

    (7) Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật;

    (8) Từ chối hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.

    saved-content
    unsaved-content
    94