Luật Đầu tư 2020 hết hiệu lực khi nào?

Ngày 11 tháng 12 năm 2025, Quốc hội thông qua Luật Đầu tư 2025 (Luật số 143/2025/QH15).

Nội dung chính

    Luật Đầu tư 2020 hết hiệu lực khi nào?

    Ngày 11 tháng 12 năm 2025, Quốc hội thông qua Luật Đầu tư 2025 (Luật số 143/2025/QH15).

    Tại khoản 4 Điều 51 Luật Đầu tư 2025 có nêu Luật Đầu tư 2020 sẽ hết hiệu lực kể từ ngày Luật Đầu tư 2025 có hiệu lực thi hành (tức là từ ngày 01/03/2026), trừ Điều 7 và Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Luật Đầu tư 2020 hết hiệu lực từ ngày 01/7/2026.

    Quy định thủ tục đầu tư đặc biệt theo Luật Đầu tư 2025 như thế nào?

    Căn cứ theo Điều 28 Luật Đầu tư 2025 quy định thủ tục đầu tư đặc biệt như sau:

    (1) Nhà đầu tư được quyền lựa chọn đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 28 Luật Đầu tư 2025 đối với dự án đầu tư tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu công nghệ số tập trung, khu thương mại tự do, trung tâm tài chính quốc tế và khu chức năng trong khu kinh tế, trừ dự án phải chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Chính phủ.

    (2) Dự án đăng ký đầu tư theo quy định của Điều 28 Luật Đầu tư 2025 không phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư, thẩm định công nghệ, lập báo cáo đánh giá tác động môi trường, lập quy hoạch chi tiết, cấp Giấy phép xây dựng và các thủ tục để được phê duyệt, chấp thuận, cho phép trong lĩnh vực xây dựng, phòng cháy, chữa cháy.

    Nhà đầu tư phải có văn bản cam kết đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn, quy chuẩn theo quy định của pháp luật về xây dựng, bảo vệ môi trường, phòng cháy, chữa cháy; đề xuất dự án đầu tư bao gồm nhận dạng, dự báo tác động đến môi trường và biện pháp giảm thiểu tác động xấu đến môi trường thay thế cho đánh giá sơ bộ tác động môi trường, việc sử dụng công nghệ hạn chế chuyển giao (nếu có).

    (3) Trước khi khởi công xây dựng, nhà đầu tư gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền về quản lý trật tự xây dựng tại địa phương và Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế văn bản thông báo khởi công kèm theo các tài liệu sau đây:

    - Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng gồm các nội dung theo quy định của pháp luật về xây dựng do nhà đầu tư tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt;

    - Báo cáo kết quả thẩm tra Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng do tổ chức, cá nhân đủ điều kiện theo quy định của pháp luật thực hiện thẩm tra về an toàn công trình, bảo vệ môi trường, phòng cháy, chữa cháy; sự tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.

    (4) Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là cơ sở để Nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; thực hiện các thủ tục hành chính; thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá, xử lý vi phạm hành chính và quản lý nhà nước đối với dự án.

    (5) Chính phủ quy định chi tiết Điều 28 Luật Đầu tư 2025 và quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện thủ tục đầu tư đặc biệt.

    Luật đầu tư 2020 hết hiệu lực khi nào?

    Luật Đầu tư 2020 hết hiệu lực khi nào? (Hình từ Internet)

    Quy định về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo Luật Đầu tư 2025 như thế nào?

    Căn cứ tại Điều 7 Luật Đầu tư 2025 quy định về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện như sau:

    (1) Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện là ngành, nghề kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam mà việc thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong ngành, nghề đó phải đáp ứng điều kiện cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng. Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện được quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Luật Đầu tư 2025.

    Chính phủ công bố Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện cần thiết phải cấp phép, chứng nhận trước khi thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh và Danh mục ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện phải chuyển phương thức quản lý điều kiện kinh doanh từ cấp phép, chứng nhận sang công bố yêu cầu, điều kiện kinh doanh để quản lý theo phương thức hậu kiểm.

    (2) Điều kiện đầu tư kinh doanh đối với ngành, nghề quy định tại (1) được quy định tại luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác không được ban hành quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh.

    (3) Điều kiện đầu tư kinh doanh phải được quy định phù hợp với quy định tại mục (1) và phải bảo đảm công khai, minh bạch, khách quan, tiết kiệm thời gian, chi phí tuân thủ của nhà đầu tư.

    (4) Quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh phải có các nội dung sau đây:

    - Đối tượng và phạm vi áp dụng điều kiện đầu tư kinh doanh;

    - Hình thức áp dụng điều kiện đầu tư kinh doanh;

    - Nội dung điều kiện đầu tư kinh doanh; 

    - Hồ sơ, trình tự, thủ tục hành chính để tuân thủ điều kiện đầu tư kinh doanh (nếu có);

    - Cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính;

    - Thời hạn có hiệu lực của giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ hoặc văn bản xác nhận, chấp thuận khác (nếu có).

    (5) Điều kiện đầu tư kinh doanh được áp dụng theo các hình thức sau đây:

    - Giấy phép; 

    - Giấy chứng nhận; Chứng chỉ;

    - Văn bản xác nhận, chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền;

    - Yêu cầu khác mà cá nhân, tổ chức kinh tế phải đáp ứng để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh mà không cần phải có xác nhận bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền.

    (6) Sửa đổi, bổ sung ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện:

    - Căn cứ điều kiện kinh tế - xã hội và yêu cầu quản lý nhà nước trong từng thời kỳ, Chính phủ rà soát Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện tại Phụ lục IV và trình Quốc hội sửa đổi, bổ sung Điều 7 Luật Đầu tư 2025 và Phụ lục IV của Luật Đầu tư 2025;

    - Việc sửa đổi, bổ sung ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện hoặc điều kiện đầu tư kinh doanh phải phù hợp với quy định tại Điều 7 Luật Đầu tư 2025.

    (7) Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và điều kiện đầu tư kinh doanh đối với ngành, nghề đó phải được đăng tải trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

    (8) Chính phủ quy định về việc công bố và kiểm soát điều kiện đầu tư kinh doanh.

    saved-content
    unsaved-content
    1