Khung giá cho thuê nhà ở xã hội tại Hà Nội được đầu tư xây dựng không bằng vốn đầu tư công năm 2025
Cho thuê Căn hộ chung cư tại Hà Nội
Nội dung chính
Khung giá cho thuê nhà ở xã hội tại Hà Nội được đầu tư xây dựng không bằng vốn đầu tư công năm 2025
Căn cứ Điều 3 Quyết định 27/2025/QĐ-UBND thì khung giá cho thuê nhà ở xã hội tại Hà Nội được đầu tư xây dựng không bằng vốn đầu tư công được quy định như sau:
TT | Nhà có số tầng | Mức giá tối thiểu | Mức giá tối đa | Đơn vị tính |
1 | Số tầng <= 10 | 48.000 | 96.000 | đồng/m2 sàn sử dụng/tháng |
2 | 10< số tầng <=20 | 55.000 | 110.000 | đồng/m2 sàn sử dụng/tháng |
3 | 20< số tầng <=30 | 75.000 | 150.000 | đồng/m2 sàn sử dụng/tháng |
4 | Số tầng >30 | 99.000 | 198.000 | đồng/m2 sàn sử dụng/tháng |
* Lưu ý:
(1) Mức giá trong khung giá chưa bao gồm:
- Thuế giá trị gia tăng;
- Chi phí bảo trì công trình;
- Giá dịch vụ quản lý vận hành;
- Chi phí mua sắm trang thiết bị nội thất, đồ dùng sinh hoạt trong nhà ở xã hội cho thuê.
- Kinh phí mua bảo hiểm cháy, nổ, chi phí trông giữ xe, chi phí sử dụng nhiên liệu, năng lượng, nước sinh hoạt, dịch vụ truyền hình, thông tin liên lạc, thù lao cho Ban quản trị nhà ở xã hội và chi phí dịch vụ khác phục vụ cho việc sử dụng riêng của chủ sở hữu, người sử dụng nhà ở xã hội.
(2) Khung giá làm cơ sở cho các chủ thể (bên cho thuê nhà ở xã hội, bên thuê nhà ở xã hội) tham khảo vận dụng, thỏa thuận giá thuê đối với Nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng không bằng vốn đầu tư công, nguồn tài chính công đoàn, và được hưởng hỗ trợ, ưu đãi theo quy định của pháp luật về nhà ở trên địa bàn thành phố Hà Nội.
(3) Trường hợp xảy ra tranh chấp về giá thuê nhà ở xã hội thì giữa các bên cho thuê và thuê tạm tính theo giá trong khung giá dịch vụ nêu trên cho đến khi giải quyết xong tranh chấp.
Khung giá cho thuê nhà ở xã hội tại Hà Nội được đầu tư xây dựng không bằng vốn đầu tư công năm 2025 (Hình từ Internet)
Có được áp dụng khung giá cho thuê nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng không bằng vốn đầu tư công cho mọi trường hợp hay không?
Theo khoản 2 Điều 1 Quyết định 27/2025/QĐ-UBND thì khung giá cho thuê nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng không bằng vốn đầu tư công sẽ không được áp dụng đối với 03 trường hợp sau:
(1) Nhà ở xã hội sử dụng làm nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp.
(2) Nhà ở xã hội được đầu tư từ nguồn vốn nhà nước cho lực lượng vũ trang nhân dân (nếu có).
(3) Giữa các bên cho thuê và thuê nhà ở xã hội đã thống nhất về giá thuê.
Các đối tượng nào được hỗ trợ thuê nhà ở xã hội theo quy định hiện nay?
Tại Điều 77 Luật Nhà ở 2023 có quy định về hình thức thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội như sau:
Điều 77. Hình thức thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
1. Hỗ trợ giải quyết bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội cho đối tượng quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6, 8, 9 và 10 Điều 76 của Luật này; đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật này chưa được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân.
Căn cứ điều kiện của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể quy định việc hỗ trợ giải quyết bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội cho đối tượng quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 76 của Luật này.
...
6. Đối tượng quy định tại khoản 11 Điều 76 của Luật này được thuê nhà ở xã hội trong thời gian học tập.
...
Theo quy định trên thì các đối tượng được hỗ trợ thuê nhà ở xã hội bao gồm:
- Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc trường hợp được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng 2020.
- Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.
- Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.
- Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp.
- Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
- Đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 4 Điều 125 Luật Nhà ở 2023, trừ trường hợp bị thu hồi nhà ở công vụ do vi phạm quy định của Luật Nhà ở 2023.
- Hộ gia đình, cá nhân thuộc trường hợp bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.
- Học sinh, sinh viên đại học, học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề, trường chuyên biệt theo quy định của pháp luật; học sinh trường dân tộc nội trú công lập.
* Lưu ý: Học sinh, sinh viên đại học, học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề, trường chuyên biệt theo quy định của pháp luật; học sinh trường dân tộc nội trú công lập chỉ được phép thuê nhà ở xã hội trong thời gian học tập.