Hướng dẫn người nộp thuế sử dụng số định danh cá nhân trong trường hợp đã được cấp mã số thuế trước 01/7/2025?

Hướng dẫn người nộp thuế sử dụng số định danh cá nhân trong trường hợp đã được cấp mã số thuế trước 01/7/2025 ra sao?

Nội dung chính

    Hướng dẫn người nộp thuế sử dụng số định danh cá nhân trong trường hợp đã được cấp mã số thuế trước 01/7/2025 ra sao?

    Căn cứ tại tiểu mục 1 Mục I Phụ lục 1 ban hành kèm theo Công văn 2065/CT-NVT năm 2025hướng dẫn về sử dụng số định danh cá nhân trong trường hợp người nộp thuế chưa được cấp mã sổ thuế trước ngày 01/7/2025 như sau

    - Hộ kinh doanh thuộc diện đăng ký thuế cùng với đăng ký kinh doanh thực hiện thủ tục đăng ký hộ kinh doanh với cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định tại Nghị định 01/2021/NĐ-CPThông tư 02/2023/TT-BKHĐT.

    - Cá nhân, đại diện hộ gia đình (trừ hộ kinh doanh nêu trên) thực hiện thủ tục đăng ký thuế trước khi bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc có phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước theo quy định tại Điều 22 Thông tư 86/2024/TT-BTC

    - Người nộp thuế phải kê khai chính xác 03 thông tin: Họ và tên, ngày tháng năm sinh, số định danh

    cá nhân đảm bảo khớp đúng với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

    - Hộ kinh doanh, hộ gia đình, cá nhân được sử dụng số định danh cá nhân làm mã số thuế kể từ ngày được cơ quan đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, hoặc được cơ quan thuế thông báo kết quả khớp đúng với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư qua địa chỉ thư điện tử hoặc số điện thoại đã đăng ký của cá nhân.

    Hướng dẫn người nộp thuế sử dụng số định danh cá nhân trong trường hợp đã được cấp mã số thuế trước 01/7/2025?

    Số định danh cá nhân là gì?

    Căn cứ theo Điều 12 Luật Căn cước 2023quy định số định danh cá nhân của công dân Việt Nam là dãy số tự nhiên gồm 12 chữ số do Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư xác lập cho công dân Việt Nam.

    Số định danh cá nhân của công dân Việt Nam do Bộ Công an thống nhất quản lý trên toàn quốc và xác lập cho mỗi công dân Việt Nam, không lặp lại ở người khác.

    Số định danh cá nhân của công dân Việt Nam dùng để cấp thẻ căn cước, khai thác thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, trung tâm dữ liệu quốc gia và cổng dịch vụ công, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính.

    Chính phủ quy định việc xác lập, hủy, xác lập lại số định danh cá nhân của công dân Việt Nam.

    Các trường hợp hủy, xác lập lại số định danh cá nhân được quy định như thế nào?

    Căn cứ theo khoản 7 Điều 11 Nghị định 70/2024/NĐ-CPquy định các trường hợp hủy, xác lập lại số định danh cá nhân như sau:

    (1) Được xác định lại giới tính, cải chính hộ tịch do có sai sót về năm sinh theo quy định pháp luật về đăng ký hộ tịch và pháp luật khác có liên quan;

    (2) Có sai sót về thông tin nơi đăng ký khai sinh, năm sinh, giới tính của công dân khi thu thập vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;

    (3) Cơ quan quản lý căn cước phát hiện, xử lý đối với hành vi sử dụng giấy tờ, tài liệu, dữ liệu giả, cung cấp thông tin, tài liệu giả để được thu thập, cập nhật thông tin dân cư, cấp chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước;

    (4) Cơ quan đăng ký hộ tịch thu hồi, hủy bỏ giấy khai sinh cấp trái quy định của pháp luật.

    - Việc hủy, xác lập lại số định danh cá nhân đối với trường hợp quy định tại (1), (2) được thực hiện theo nhu cầu của công dân. Trường hợp công dân không có nhu cầu hủy, xác lập lại số định danh cá nhân thì tiếp tục sử dụng số định danh cá nhân đang sử dụng.

    - Cơ quan quản lý căn cước có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan kiểm tra, xác minh và hủy, xác lập lại số định danh cá nhân đối với các trường hợp quy định tại (3), (4).

    Trường hợp công dân yêu cầu hủy, xác lập lại số định danh cá nhân theo quy định tại (1), (2) thì kê khai và nộp Phiếu đề nghị giải quyết thủ tục về căn cước qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Ứng dụng định danh quốc gia hoặc trực tiếp tại Công an cấp xã nơi cư trú.

    - Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị hủy, xác lập lại số định danh cá nhân của công dân quy định tại khoản 8 Điều 11 Nghị định 70/2024/NĐ-CP, Công an cấp xã nơi tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra, xác minh tính chính xác của hồ sơ và gửi đề nghị hủy, xác lập lại số định danh của công dân tới cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an thông qua hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

    - Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị hủy, xác lập lại số định danh cá nhân của Công an cấp xã, cơ quan quản lý căn cước, Thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an quyết định việc hủy, xác lập lại số định danh cá nhân.

    Sau khi đã hủy, xác lập lại số định danh cá nhân của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Công an cấp xã có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho công dân. Số định danh cá nhân đã bị hủy được lưu vào thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và không được sử dụng để cấp cho người khác.

    saved-content
    unsaved-content
    23