Hướng dẫn điền mẫu cam kết thuế TNCN (mẫu 08/CK-TNCN)?

Cách điền mẫu cam kết thuế TNCN (mẫu 08/CK-TNCN)? Khi nào dùng mẫu cam kết thuế TNCN (mẫu 08/CK-TNCN)?

Nội dung chính

    Hướng dẫn điền mẫu cam kết thuế TNCN (mẫu 08/CK-TNCN)?

    Theo Mẫu 08/CK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC có quy định mẫu cam kết thuế TNCN áp dụng khi cá nhân nhận thu nhập và ước tính tổng thu nhập dương lịch chưa đến mức chịu thuế TNCN.

    Anh/chị có thể tham khảo cách điền mẫu cam kết thuế TNCN (mẫu 08/CK-TNCN) như sau:

    - Mục “Kính gửi”: Ghi tên tổ chức, cá nhân trả thu nhập, không phải ghi tên cơ quan thuế (ví dụ như công ty, doanh nghiệp,…).

    - Mục “Tôi tên là”: Ghi đầy đủ họ và tên của mình.

    - Mục “Mã số thuế”: Ghi đầy đủ mã số thuế của mình.

    >> Tra cứu mã số thuế tại đây.

    - Mục “Địa chỉ cư trú”: Ghi nơi địa chỉ cư trú (thường trú, tạm trú).

    - Ghi ước tính tổng thu nhập của mình trong năm dương lịch chưa đến mức phải nộp thuế (ghi cả phần số và phần chữ).

    - Đề nghị: Ghi tên tổ chức, cá nhân trả thu nhập.

    - Ngày/tháng/năm: Ghi địa điểm là tỉnh/thành và ngày tháng năm viết bản cam kết.

    - Ký tên: Ký và ghi rõ họ tên.

    Ghi chú:(*) Số tiền khai tại mục này được xác định bằng mức giảm trừ gia cảnh được tính trong năm:

    VD:

    - Trường hợp người cam kết không có người phụ thuộc: số tiền khai là 11 triệu đồng x 12 tháng = 132 triệu đồng.

    - Trường hợp người cam kết có 01 người phụ thuộc thực tế phải nuôi dưỡng trong năm là 10 tháng:

    Số tiền khai = 132 triệu đồng 4,4 triệu đồng x 10 tháng = 176 triệu đồng.

    Hướng dẫn điền mẫu cam kết thuế TNCN (mẫu 08/CK-TNCN)? (Hình từ Internet)

    Khi nào dùng mẫu cam kết thuế TNCN (mẫu 08/CK-TNCN)?

    Căn cứ tại điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC có quy định như sau:

    Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế

    1. Khấu trừ thuế

    ....

    i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác

    Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.

    Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

    Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.

    Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.

    .....

    Như vậy, mẫu 08/CK-TNCN được áp dụng đối với cá nhân cư trú và tại thời điểm cam kết, cá nhân phải đăng ký thuế và phải có mã số thuế. Đồng thời đáp ứng các yêu cầu sau:

    - Cá nhân không ký HĐLD hoặc có ký HĐLD dưới 03 tháng

    - Có mức thu nhập từ 2.000.000 đồng/lần trở lên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế

    - Chỉ có duy nhất 01 thu nhập thuộc đối tượng chịu thuế TNCN.

    Cá nhân thuộc trường hợp trên làm bản cam kết gửi cho tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế TNCN 10% theo như quy định. Bên cạnh đó, cá nhân làm bản cam kết phải bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định Luật quản lý thuế 2019.

    Thu nhập từ tiền lương tiền công của cá nhân cư trú được khấu trừ thuế TNCN như thế nào?

    Tại điểm b khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC sửa đổi bởi khoản 1 Điều 20 Thông tư 92/2015/TT-BTC có quy định thu nhập từ tiền lương tiền công của cá nhân cư trú được khấu trừ thuế TNCN như sau:

    - Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ 03 tháng trở lên tại nhiều nơi.

    - Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.

    Trân trọng!

    saved-content
    unsaved-content
    472