Công văn 513/BHXH-TST thực hiện một số điểm mới của Luật Bảo hiểm xã hội 2024

Ngày 26/6/2025 Bảo hiểm xã hội TP. Thủ Đức đã ban hành Công văn 513/BHXH-TST năm 2025 về việc thực hiện một số điểm mới của Luật Bảo hiểm xã hội 2024.

Nội dung chính

    Công văn 513/BHXH-TST thực hiện một số điểm mới của Luật Bảo hiểm xã hội 2024

    Ngày 26/6/2025, Bảo hiểm xã hội TP. Thủ Đức đã ban hành Công văn 513/BHXH-TST năm 2025 về việc thực hiện một số điểm mới của Luật Bảo hiểm xã hội 2024.

    Tải Công văn 513/BHXH-TST năm 2025 về việc thực hiện một số điểm mới của Luật Bảo hiểm xã hội 2024

    Theo đó tại Công văn 513/BHXH-TST năm 2025 BHXH TP. Thủ Đức đề nghị các đơn vị đăng ký kinh doanh trên địa bàn thành phố Thủ Đức thực hiện ngay các nội dung sau:

    (1) Báo cáo, lập danh sách Người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên không hưởng tiền lương. (theo mẫu đính kèm trước ngày 30/6/2025, báo cáo tại đường dẫn https://forms.gle/ZnPZCdEsCTL3WFHP7)

    (2) Thực hiện rà soát người lao động (NLĐ) có phát sinh tại đơn vị đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) ngay cho NLĐ thuộc đối tượng tham gia.

    Lưu ý một số điểm mới về Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 như sau:

    - Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên, kể cả trường hợp người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên;

    - Người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã 2023 có hưởng tiền lương;

    - Đối tượng quy định tại điểm a khoản này làm việc không trọn thời gian, có tiền lương trong tháng bằng hoặc cao hơn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất;

    - Người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã 2023 không hưởng tiền lương (nội dung này đề nghị đơn vị báo cáo theo mục 1 và chờ hướng dẫn thực hiện).

    (3) Đăng ký tham gia BHXH đối với NLĐ là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam khi làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên (NLĐ thuộc trường hợp không cần giấy phép lao động thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc từ 01/7/2025).

    (4) Lập hồ sơ 608 cập nhật thông tin Căn cước công dân (CCCD) với NLĐ chưa được cập nhật CCCD theo quy định, đồng thời thông báo NLĐ cài đặt ứng dụng VssID, cài đặt và đăng ký sử dụng ứng dụng VneID (ứng dụng định danh điện tử của Bộ Công An) để đáp ứng yêu cầu triển khai cấp sổ BHXH, thẻ BHYT điện tử từ ngày 01/7/2025 theo quy định của pháp luật.

    Công văn 513/BHXH-TST thực hiện một số điểm mới của Luật Bảo hiểm xã hội 2024

    Công văn 513/BHXH-TST thực hiện một số điểm mới của Luật Bảo hiểm xã hội 2024 (Hình từ Internet)

    Nguyên tắc bảo hiểm xã hội từ 01/7/2025

    Căn cứ theo Điều 5 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định về nguyên tắc của bảo hiểm xã hội như sau:

    (1) Mức hưởng bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính trên cơ sở mức đóng và thời gian đóng bảo hiểm xã hội; có chia sẻ giữa những người tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2024.

    (2) Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính trên cơ sở thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện do người tham gia lựa chọn.

    (3) Người vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng, chế độ hưu trí và chế độ tử tuất trên cơ sở thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện.

    Thời gian đóng bảo hiểm xã hội đã được tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì không được tính vào thời gian làm cơ sở tính hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.

    (4) Quỹ bảo hiểm xã hội được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch; được sử dụng đúng mục đích và được hạch toán độc lập theo các quỹ thành phần, các nhóm đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định và chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định.

    (5) Việc thực hiện bảo hiểm xã hội phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia, người thụ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.

    (6) Thời gian đóng bảo hiểm xã hội tối thiểu để xác định điều kiện hưởng lương hưu và trợ cấp tuất hằng tháng tính theo năm, một năm phải tính đủ 12 tháng. Trường hợp tính mức hưởng, thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ từ 01 tháng đến 06 tháng được tính là nửa năm, từ 07 tháng đến 11 tháng được tính là một năm.

    (7) Việc giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội được xác định theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội tại thời điểm hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.

    saved-content
    unsaved-content
    27