Luật Đất đai 2024

Luật Việc làm 2025

Số hiệu 74/2025/QH15
Cơ quan ban hành Quốc hội
Ngày ban hành 16/06/2025
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Bảo hiểm,Lao động - Tiền lương
Loại văn bản Luật
Người ký Trần Thanh Mẫn
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

QUỐC HỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Luật số: 74/2025/QH15

Hà Nội, ngày 16 tháng 6 năm 2025

 

LUẬT VIỆC LÀM

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 203/2025/QH15;

Quốc hội ban hành Luật Việc làm.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định chính sách hỗ trợ tạo việc làm, đăng ký lao động, hệ thống thông tin thị trường lao động, phát triển kỹ năng nghề, dịch vụ việc làm, bảo hiểm thất nghiệp và quản lý nhà nước về việc làm.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Người lao động là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên có khả năng lao động và có nhu cầu làm việc. Trường hợp lao động chưa thành niên phải bảo đảm điều kiện theo quy định của Bộ luật Lao động.

2. Việc làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà pháp luật không cấm.

3. Tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia là yêu cầu về kiến thức chuyên môn, kỹ thuật, năng lực thực hành và khả năng ứng dụng mà người lao động cần phải có để thực hiện công việc theo từng bậc trình độ kỹ năng của từng nghề.

4. Bảo hiểm thất nghiệp là loại hình bảo hiểm bắt buộc do Nhà nước tổ chức mà người lao động, người sử dụng lao động tham gia để hỗ trợ duy trì việc làm, đào tạo, tư vấn, giới thiệu việc làm và bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi bị mất việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

5. Việc làm công là việc làm tạm thời có trả công được tạo ra thông qua việc thực hiện các chương trình, dự án, hoạt động sử dụng vốn nhà nước tại địa phương.

6. Cơ sở dữ liệu về người lao động là tập hợp các dữ liệu về người lao động được sắp xếp, tổ chức để truy cập, khai thác, chia sẻ, quản lý và cập nhật.

7. Phân biệt đối xử trong việc làm là hành vi phân biệt, loại trừ hoặc ưu tiên dựa trên chủng tộc, màu da, nguồn gốc quốc gia hoặc nguồn gốc xã hội, dân tộc, giới tính, độ tuổi, tình trạng thai sản, tình trạng hôn nhân, tôn giáo, tín ngưỡng, khuyết tật, bệnh tật, trách nhiệm gia đình làm ảnh hưởng đến bình đẳng về cơ hội việc làm hoặc nghề nghiệp, trừ trường hợp xuất phát từ yêu cầu đặc thù của công việc và nhằm duy trì, bảo vệ việc làm cho người lao động dễ bị tổn thương.

Điều 3. Nguyên tắc về việc làm

1. Bảo đảm quyền làm việc, tự do lựa chọn việc làm và nơi làm việc.

2. Bình đẳng về cơ hội việc làm, tiền lương và thu nhập.

3. Bảo đảm làm việc trong điều kiện an toàn lao động, vệ sinh lao động.

Điều 4. Chính sách của Nhà nước về việc làm

1. Phát triển kinh tế - xã hội nhằm tạo việc làm cho người lao động, xác định mục tiêu giải quyết việc làm trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; phát triển việc làm trong khu vực kinh tế tư nhân; bố trí nguồn lực để thực hiện chính sách, chiến lược về việc làm, về phát triển kỹ năng nghề; phát triển chính sách bảo hiểm thất nghiệp.

2. Tư vấn, giới thiệu việc làm miễn phí cho người lao động và cung cấp thông tin thị trường lao động miễn phí qua tổ chức dịch vụ việc làm công.

3. Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động phù hợp với cơ cấu kinh tế và theo hướng bền vững.

4. Hỗ trợ tạo việc làm, tự tạo việc làm, chuyển đổi việc làm.

5. Hỗ trợ phát triển thị trường lao động, ưu tiên đầu tư phát triển hạ tầng đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số.

6. Khuyến khích phát triển kỹ năng nghề, tạo việc làm trong lĩnh vực khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh.

7. Khuyến khích tổ chức, cá nhân hỗ trợ, thực hiện các hoạt động phát triển kỹ năng nghề; tham gia đào tạo, đào tạo lại, tạo việc làm, tự tạo việc làm và duy trì việc làm theo hướng bền vững.

Điều 5. Những hành vi bị nghiêm cấm

1. Phân biệt đối xử trong việc làm.

2. Gian lận, giả mạo hồ sơ trong việc thực hiện chính sách về việc làm, dịch vụ việc làm, đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.

3. Lợi dụng hoạt động dịch vụ việc làm xâm phạm đến chủ quyền quốc gia, quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, dân tộc, trật tự, an toàn xã hội, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

4. Khai thác, chia sẻ, mua bán, trao đổi, chiếm đoạt, sử dụng trái phép thông tin, dữ liệu trong cơ sở dữ liệu về người lao động và thông tin về thị trường lao động.

Điều 6. Quản lý nhà nước về việc làm

1. Nội dung quản lý nhà nước về việc làm bao gồm:

a) Ban hành, tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về việc làm;

b) Tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về việc làm;

c) Quản lý lao động, thông tin thị trường lao động, phát triển kỹ năng nghề, chính sách hỗ trợ tạo việc làm, dịch vụ việc làm và bảo hiểm thất nghiệp;

d) Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về việc làm; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về việc làm;

đ) Hợp tác quốc tế về việc làm.

2. Trách nhiệm quản lý nhà nước về việc làm được quy định như sau:

a) Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về việc làm;

b) Bộ Nội vụ là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về việc làm;

c) Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp với Bộ Nội vụ thực hiện quản lý nhà nước về việc làm;

d) Ủy ban nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện quản lý nhà nước về việc làm tại địa phương.

Điều 7. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức và cá nhân về việc làm

1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, có trách nhiệm tuyên truyền, vận động cơ quan, tổ chức và cá nhân tạo việc làm cho người lao động; thực hiện giám sát và phản biện xã hội trong việc xây dựng, thực hiện chính sách, pháp luật về việc làm theo quy định của pháp luật.

2. Cơ quan, tổ chức, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về việc làm; tạo việc làm; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động, người sử dụng lao động theo quy định của pháp luật.

3. Cá nhân có trách nhiệm chủ động tìm kiếm việc làm và tham gia tạo việc làm, nâng cao trình độ kỹ năng nghề.

Chương II

CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ TẠO VIỆC LÀM

Điều 8. Tín dụng chính sách về giải quyết việc làm

1. Nhà nước thực hiện tín dụng chính sách để hỗ trợ tạo việc làm, duy trì, mở rộng việc làm và hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thông qua Ngân hàng Chính sách xã hội từ nguồn vốn cho vay giải quyết việc làm.

2. Nguồn vốn cho vay giải quyết việc làm bao gồm:

a) Ngân sách trung ương cấp cho Ngân hàng Chính sách xã hội;

b) Ngân sách địa phương ủy thác cho Ngân hàng Chính sách xã hội;

c) Nguồn huy động của Ngân hàng Chính sách xã hội được ngân sách nhà nước cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý;

d) Nguồn vốn tổ chức, cá nhân ủy thác cho Ngân hàng Chính sách xã hội.

3. Căn cứ khả năng cân đối ngân sách của địa phương và nhu cầu giải quyết việc làm, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định bố trí vốn từ ngân sách địa phương và nguồn vốn hợp pháp khác, giao Ủy ban nhân dân cùng cấp ủy thác cho Ngân hàng Chính sách xã hội để thực hiện cho vay giải quyết việc làm.

Điều 9. Chính sách cho vay giải quyết việc làm

1. Đối tượng vay vốn hỗ trợ tạo việc làm, duy trì, mở rộng việc làm bao gồm:

a) Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh (sau đây gọi chung là cơ sở sản xuất, kinh doanh);

b) Người lao động.

2. Đối tượng vay vốn hỗ trợ đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng là người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

3. Đối tượng vay vốn hỗ trợ tạo việc làm, duy trì, mở rộng việc làm với mức lãi suất thấp hơn bao gồm:

a) Cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng nhiều lao động là người khuyết tật, người dân tộc thiểu số, người đã chấp hành xong án phạt tù, người đã chấp hành xong quyết định đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, người đã chấp hành xong quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;

b) Người lao động là người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo;

c) Người lao động là người dân tộc Kinh thuộc hộ nghèo đang sinh sống tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ;

d) Người lao động là người khuyết tật; người lao động trong hộ gia đình đang trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc người khuyết tật đặc biệt nặng; người lao động nhận nuôi dưỡng, chăm sóc người khuyết tật đặc biệt nặng;

đ) Đối tượng khác do Chính phủ quyết định căn cứ tình hình kinh tế - xã hội và yêu cầu cho vay vốn giải quyết việc làm.

4. Đối tượng vay vốn hỗ trợ đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng với mức lãi suất thấp hơn bao gồm:

a) Người lao động là người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo;

b) Người lao động là người dân tộc Kinh thuộc hộ nghèo đang sinh sống tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ;

c) Đối tượng khác do Chính phủ quyết định căn cứ tình hình kinh tế - xã hội và yêu cầu cho vay vốn giải quyết việc làm.

5. Cơ sở sản xuất, kinh doanh được vay vốn hỗ trợ tạo việc làm, duy trì, mở rộng việc làm khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Có phương án sử dụng vốn vay khả thi phù hợp với ngành, nghề sản xuất, kinh doanh nhằm hỗ trợ tạo việc làm, duy trì, mở rộng việc làm;

b) Thực hiện bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật.

6. Người lao động được vay vốn hỗ trợ tạo việc làm, duy trì, mở rộng việc làm khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

b) Có phương án sử dụng vốn vay để tạo việc làm, duy trì, mở rộng việc làm.

7. Người lao động được vay vốn hỗ trợ đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

b) Đã ký kết hợp đồng với doanh nghiệp dịch vụ, đơn vị sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng theo quy định của pháp luật;

c) Thực hiện bảo đảm tiền vay theo quy định pháp luật.

8. Đối với nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác cho Ngân hàng Chính sách xã hội, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định các đối tượng khác đối tượng quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này được vay vốn với mức lãi suất thấp hơn.

9. Đối với nguồn vốn tổ chức, cá nhân ủy thác cho Ngân hàng Chính sách xã hội thì tổ chức, cá nhân quyết định đối tượng vay vốn.

10. Chính phủ quy định chi tiết điểm a khoản 3 Điều này; quy định lãi suất cho vay, mức vay, thời hạn cho vay, hồ sơ, trình tự, thủ tục vay vốn và điều kiện bảo đảm tiền vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì, mở rộng việc làm, vay vốn hỗ trợ đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng đối với nguồn vốn quy định tại khoản 2 Điều 8 của Luật này.

Điều 10. Chính sách hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp, việc làm cho người lao động ở khu vực nông thôn

1. Căn cứ chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Nhà nước hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp, việc làm cho người lao động ở khu vực nông thôn.

2. Người lao động ở khu vực nông thôn tham gia chuyển đổi nghề nghiệp, việc làm được hỗ trợ như sau:

a) Vay vốn hỗ trợ tạo việc làm, duy trì, mở rộng việc làm và vay vốn hỗ trợ đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng theo quy định của Luật này;

b) Hỗ trợ đào tạo nghề theo quy định của Chính phủ.

Điều 11. Chính sách việc làm công

1. Chính sách việc làm công được thực hiện thông qua các chương trình, dự án, hoạt động sử dụng vốn nhà nước gắn với phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.

2. Các chương trình, dự án, hoạt động quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện hình thức lựa chọn nhà thầu là tham gia thực hiện của cộng đồng theo quy định của pháp luật về đấu thầu.

3. Ưu tiên tham gia việc làm công đối với người lao động là người dân tộc thiểu số; người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo; người cao tuổi; người khuyết tật; người trong hộ gia đình đang trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc người khuyết tật đặc biệt nặng; người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc người khuyết tật đặc biệt nặng; người có đất thu hồi thuộc đối tượng được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm theo quy định của pháp luật về đất đai.

4. Chính phủ quy định việc thực hiện chính sách việc làm công.

Điều 12. Chính sách hỗ trợ việc làm cho người lao động là thanh niên

1. Được hỗ trợ đào tạo nghề theo quy định của Chính phủ trong các trường hợp sau đây:

a) Thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;

b) Thanh niên tình nguyện hoàn thành nhiệm vụ thực hiện chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội;

c) Trí thức trẻ tình nguyện sau khi hoàn thành nhiệm vụ công tác tại khu kinh tế - quốc phòng.

2. Được vay vốn hỗ trợ tạo việc làm, duy trì, mở rộng việc làm và vay vốn hỗ trợ đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng theo quy định của Luật này.

3. Được hỗ trợ lập nghiệp, khởi nghiệp theo quy định của pháp luật.

Điều 13. Chính sách hỗ trợ việc làm cho người lao động là người cao tuổi

1. Được vay vốn hỗ trợ tạo việc làm, duy trì, mở rộng việc làm theo quy định của Luật này.

2. Được hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề, hỗ trợ tham gia đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia theo quy định của Luật này.

3. Căn cứ điều kiện kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ và khả năng cân đối ngân sách, Nhà nước có chính sách hỗ trợ giải quyết việc làm, đào tạo lại, đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp cho người lao động nhằm thích ứng với già hóa dân số.

Điều 14. Hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng

1. Người lao động thuộc một trong các trường hợp sau đây được hỗ trợ trước khi đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng:

a) Người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng;

b) Người dân tộc thiểu số;

c) Người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo;

d) Người có đất thu hồi thuộc đối tượng được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm theo quy định của pháp luật về đất đai;

đ) Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;

e) Thanh niên tình nguyện hoàn thành nhiệm vụ thực hiện chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội;

g) Trí thức trẻ tình nguyện sau khi hoàn thành nhiệm vụ công tác tại khu kinh tế - quốc phòng.

2. Chế độ hỗ trợ bao gồm:

a) Giáo dục định hướng trước khi đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

b) Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề, ngoại ngữ để đáp ứng yêu cầu của bên nước ngoài tiếp nhận lao động;

c) Chi phí khác cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

3. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 Điều này.

Điều 15. Hoạt động hỗ trợ phát triển thị trường lao động

1. Trách nhiệm của Nhà nước trong việc hỗ trợ phát triển thị trường lao động bao gồm:

a) Xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác, nâng cấp hệ thống hạ tầng công nghệ, cơ sở dữ liệu về người lao động, hệ thống thông tin thị trường lao động;

b) Đầu tư xây dựng, nâng cao năng lực, hiện đại hóa hoạt động dịch vụ việc làm của tổ chức dịch vụ việc làm công; phát triển sàn giao dịch việc làm quốc gia.

2. Kinh phí bảo đảm thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này được sử dụng từ nguồn ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu tư công và nguồn khác theo quy định của pháp luật.

Chương III

ĐĂNG KÝ LAO ĐỘNG

Điều 16. Nguyên tắc đăng ký lao động

1. Đơn giản, thuận tiện, kịp thời, chính xác, công khai, minh bạch trong trình tự, thủ tục đăng ký lao động.

2. Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động, người lao động khi đăng ký lao động.

3. Ứng dụng khoa học, công nghệ, giao dịch điện tử trong đăng ký lao động.

4. Tiếp nhận, cập nhật, điều chỉnh thông tin về người lao động vào cơ sở dữ liệu về người lao động và kết nối, đồng bộ với Cơ sở dữ liệu tổng hợp quốc gia, cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành và các cơ sở dữ liệu khác.

Điều 17. Thông tin đăng ký lao động và cơ sở dữ liệu về người lao động

1. Thông tin đăng ký lao động của người lao động bao gồm:

a) Nhóm thông tin cơ bản: họ, chữ đệm và tên khai sinh; số định danh cá nhân; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; nơi ở hiện tại;

b) Nhóm thông tin về giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học, chứng chỉ kỹ năng nghề và các chứng chỉ khác;

c) Nhóm thông tin về tình trạng việc làm và nhu cầu về việc làm;

d) Nhóm thông tin về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp;

đ) Nhóm thông tin khác về đặc điểm, đặc thù của người đăng ký.

2. Người sử dụng lao động, người lao động đăng ký, điều chỉnh thông tin đăng ký lao động khi đăng ký, điều chỉnh thông tin tham gia bảo hiểm xã hội.

3. Người lao động không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều này đăng ký, điều chỉnh thông tin đăng ký lao động thì nộp hồ sơ đăng ký, điều chỉnh thông tin đăng ký lao động đến nơi đăng ký lao động.

4. Thông tin quy định tại khoản 1 Điều này được kết nối, cập nhật, đồng bộ, chia sẻ từ Cơ sở dữ liệu tổng hợp quốc gia, cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành và cơ sở dữ liệu khác theo quy định của Luật này, pháp luật về dữ liệu và quy định khác của pháp luật có liên quan.

5. Cơ sở dữ liệu về người lao động được xây dựng và quản lý tập trung, thống nhất toàn quốc theo quy định của pháp luật về dữ liệu.

6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này; quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục, nơi đăng ký lao động; quy định việc tiếp nhận, quản lý, khai thác, kết nối, chia sẻ, sử dụng cơ sở dữ liệu về người lao động.

Điều 18. Quyền và nghĩa vụ của người lao động

1. Người lao động có quyền sau đây:

a) Được bảo vệ thông tin đăng ký lao động của bản thân theo quy định của pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân và quy định khác của pháp luật có liên quan;

b) Được khai thác thông tin của bản thân trong cơ sở dữ liệu về người lao động;

c) Được cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh, cập nhật thông tin đăng ký lao động trong cơ sở dữ liệu về người lao động;

d) Được sử dụng thông tin của bản thân trong cơ sở dữ liệu về người lao động trong giao dịch, tiếp cận và thụ hưởng chính sách hỗ trợ tạo việc làm; đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia; tư vấn, giới thiệu việc làm; bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật này.

2. Người lao động có nghĩa vụ sau đây:

a) Thực hiện việc đăng ký lao động theo quy định của Luật này;

b) Cung cấp đầy đủ, chính xác, trung thực, kịp thời về thông tin đăng ký lao động cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền, người sử dụng lao động và chịu trách nhiệm về thông tin đã cung cấp;

c) Kịp thời thực hiện việc điều chỉnh thông tin trong cơ sở dữ liệu về người lao động khi có thay đổi thông tin quy định tại điểm c khoản 1 Điều 17 của Luật này.

Chương IV

HỆ THỐNG THÔNG TIN THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG

Điều 19. Hệ thống thông tin thị trường lao động

1. Hệ thống thông tin thị trường lao động là tổng hợp các yếu tố hạ tầng công nghệ, phần mềm, dữ liệu được xây dựng, quản lý tập trung, thống nhất trên phạm vi cả nước để phục vụ công tác quản lý, nghiên cứu, hoạch định chính sách, phân tích, dự báo thị trường lao động và hỗ trợ các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia thị trường lao động.

2. Hệ thống thông tin thị trường lao động được kết nối, cập nhật, đồng bộ, chia sẻ dữ liệu với Cơ sở dữ liệu tổng hợp quốc gia, cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu về người lao động, cơ sở dữ liệu chuyên ngành và cơ sở dữ liệu khác để cập nhật, chia sẻ, khai thác thông tin về thị trường lao động.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 20. Thông tin thị trường lao động

1. Thông tin thị trường lao động bao gồm:

a) Thông tin về cung lao động, cầu lao động, kết nối cung - cầu lao động;

b) Thông tin về đào tạo, trình độ kỹ năng nghề;

c) Thông tin về xu hướng tìm kiếm việc làm và nhu cầu sử dụng lao động;

d) Thông tin về tiền lương và thu nhập của người lao động.

2. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cung cấp, chia sẻ thông tin, dữ liệu có liên quan đến thông tin thị trường lao động cho Bộ Nội vụ.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 21. Quản lý, vận hành, khai thác hệ thống thông tin thị trường lao động

1. Việc quản lý, vận hành, khai thác thông tin thị trường lao động phải tuân thủ quy định của Luật này, pháp luật về tiếp cận thông tin, pháp luật về dữ liệu và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Cơ quan quản lý nhà nước về việc làm có trách nhiệm sau đây:

a) Quản lý, vận hành, cập nhật, khai thác hệ thống thông tin thị trường lao động để phục vụ công tác nghiên cứu, hoạch định chính sách;

b) Phân tích, dự báo và phổ biến thông tin thị trường lao động thuộc thẩm quyền;

c) Phổ biến thông tin thị trường lao động trên các trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý nhà nước về việc làm; phương tiện thông tin đại chúng và các phương thức hợp pháp khác.

3. Cơ quan, tổ chức và cá nhân được tiếp cận, khai thác, sử dụng thông tin thị trường lao động đã được phổ biến.

Chương V

PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG NGHỀ

Điều 22. Nội dung, hỗ trợ phát triển kỹ năng nghề

1. Việc phát triển kỹ năng nghề bao gồm các nội dung sau đây:

a) Xây dựng, quản lý, thực hiện khung trình độ kỹ năng nghề quốc gia;

b) Xây dựng, công bố tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia theo khung trình độ kỹ năng nghề quốc gia đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động và cập nhật với tiêu chuẩn, trình độ kỹ năng nghề của khu vực, thế giới; xây dựng, phát triển các bộ công cụ đánh giá để công nhận, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia;

c) Ban hành danh mục nghề, công việc yêu cầu phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia;

d) Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người lao động theo quy định của pháp luật;

đ) Nâng cao năng lực của hệ thống tổ chức đánh giá kỹ năng nghề;

e) Công nhận, thừa nhận lẫn nhau về chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia giữa Việt Nam với các quốc gia khác;

g) Bảo đảm quyền, nghĩa vụ của người lao động, người sử dụng lao động về nâng cao trình độ kỹ năng nghề của người lao động theo quy định của pháp luật;

h) Xây dựng cơ sở dữ liệu về nội dung phát triển kỹ năng nghề.

2. Bảo đảm sự tham gia của các bên liên quan trong phát triển kỹ năng nghề.

3. Nhà nước hỗ trợ người lao động thuộc các đối tượng sau đây khi tham gia đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề và đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia:

a) Người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng;

b) Người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo;

c) Người khuyết tật;

d) Người cao tuổi;

đ) Người dân tộc thiểu số;

e) Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;

g) Thanh niên tình nguyện hoàn thành nhiệm vụ thực hiện chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội;

h) Trí thức trẻ tình nguyện sau khi hoàn thành nhiệm vụ công tác tại khu kinh tế - quốc phòng;

i) Đối tượng khác do Chính phủ quyết định căn cứ tình hình kinh tế - xã hội.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này; quy định việc hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề và việc hỗ trợ đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.

Điều 23. Khung trình độ, tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia

1. Khung trình độ kỹ năng nghề quốc gia là khung phân loại các bậc trình độ kỹ năng nghề.

2. Tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia được xây dựng, thẩm định, công bố và áp dụng theo từng bậc trình độ kỹ năng nghề cho mỗi nghề và khung trình độ kỹ năng nghề quốc gia.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 24. Đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia

1. Chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp để công nhận một người lao động có đủ khả năng thực hiện công việc đạt yêu cầu ở một bậc trình độ kỹ năng của một nghề trên cơ sở kết quả đánh giá kỹ năng nghề của tổ chức đánh giá kỹ năng nghề quốc gia.

2. Người đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia nộp lệ phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí, trừ trường hợp do lỗi của cơ quan có thẩm quyền.

3. Việc đánh giá kỹ năng nghề quốc gia phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:

a) Bảo đảm sự tự nguyện của người lao động;

b) Căn cứ tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia;

c) Chính xác, độc lập, khách quan, công bằng, minh bạch.

4. Nội dung đánh giá kỹ năng nghề quốc gia bao gồm:

a) Kiến thức chuyên môn, kỹ thuật;

b) Kỹ năng thực hành;

c) Quy trình an toàn lao động, vệ sinh lao động;

d) Các nội dung khác theo đặc thù nghề, công việc.

5. Trường hợp có sự công nhận, thừa nhận lẫn nhau về chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia giữa Việt Nam với các quốc gia khác thì chứng chỉ kỹ năng nghề của quốc gia đó có giá trị tại Việt Nam và ngược lại.

6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này; quy định thẩm quyền, điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, thu hồi chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia; việc công nhận, thừa nhận lẫn nhau về chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia giữa Việt Nam với các quốc gia khác.

Điều 25. Tổ chức đánh giá kỹ năng nghề quốc gia

1. Tổ chức đánh giá kỹ năng nghề quốc gia là pháp nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận hoạt động đánh giá kỹ năng nghề quốc gia khi đủ điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, đánh giá viên và nhân sự khác.

2. Tổ chức đánh giá kỹ năng nghề quốc gia thu tiền dịch vụ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia thì phải tự định giá và niêm yết giá cung ứng dịch vụ theo quy định của pháp luật về giá.

3. Tổ chức đánh giá kỹ năng nghề quốc gia đề nghị cấp, cấp lại giấy chứng nhận hoạt động phải nộp lệ phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí, trừ trường hợp do lỗi của cơ quan có thẩm quyền.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này; quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận hoạt động đánh giá kỹ năng nghề quốc gia.

Điều 26. Nghề, công việc yêu cầu phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia

1. Người lao động làm nghề, công việc ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn và sức khỏe của người lao động hoặc cộng đồng phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.

2. Chính phủ ban hành danh mục nghề, công việc yêu cầu phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.

Chương VI

DỊCH VỤ VIỆC LÀM

Điều 27. Nội dung, tổ chức dịch vụ việc làm

1. Dịch vụ việc làm bao gồm tư vấn, giới thiệu việc làm; cung ứng và giới thiệu lao động cho người sử dụng lao động; thu thập, phân tích, lưu trữ, cung cấp thông tin về thị trường lao động.

2. Tổ chức dịch vụ việc làm bao gồm tổ chức dịch vụ việc làm công và doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm.

3. Tổ chức dịch vụ việc làm có đủ điều kiện thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực dịch vụ việc làm thì thực hiện giao dịch điện tử với người lao động, người sử dụng lao động theo quy định của Luật này và quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.

4. Hoạt động kinh doanh dịch vụ việc làm theo phương thức thương mại điện tử chỉ được thực hiện bởi doanh nghiệp có giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm khi bảo đảm các điều kiện theo quy định của pháp luật về thương mại điện tử.

5. Chính phủ quy định điều kiện thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức dịch vụ việc làm công.

Điều 28. Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm

1. Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm.

2. Doanh nghiệp được cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm khi có cơ sở vật chất, nhân sự đáp ứng yêu cầu hoạt động dịch vụ việc làm, đã ký quỹ và phải duy trì các điều kiện này trong suốt quá trình hoạt động.

3. Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm được thành lập chi nhánh khi chi nhánh có cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu hoạt động dịch vụ việc làm và phải thực hiện thông báo cho cơ quan chuyên môn về việc làm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở chính trước khi thực hiện hoạt động dịch vụ việc làm.

4. Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm tự định giá và thực hiện niêm yết giá dịch vụ việc làm theo quy định của pháp luật về giá.

5. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 và khoản 3 Điều này; quy định mẫu giấy phép, hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm.

Chương VII

BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP

Mục 1. NGUYÊN TẮC, ĐỐI TƯỢNG, CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP

Điều 29. Nguyên tắc bảo hiểm thất nghiệp

1. Bảo đảm chia sẻ rủi ro giữa những người tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

2. Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp được tính trên cơ sở tiền lương tháng của người lao động.

3. Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp.

4. Việc thực hiện bảo hiểm thất nghiệp phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia.

5. Quỹ bảo hiểm thất nghiệp được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch; được sử dụng đúng mục đích; bảo đảm an toàn, tăng trưởng và được Nhà nước bảo hộ.

Điều 30. Các chế độ bảo hiểm thất nghiệp

1. Các chế độ bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:

a) Tư vấn, giới thiệu việc làm;

b) Hỗ trợ người lao động tham gia đào tạo, nâng cao trình độ kỹ năng nghề;

c) Trợ cấp thất nghiệp;

d) Hỗ trợ người sử dụng lao động đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động.

2. Trường hợp khủng hoảng, suy thoái kinh tế, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm, căn cứ tình hình thực tế và kết dư Quỹ bảo hiểm thất nghiệp, Chính phủ quy định việc giảm mức đóng bảo hiểm thất nghiệp, hỗ trợ bằng tiền hoặc hỗ trợ khác.

Điều 31. Đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp

1. Người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:

a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên, kể cả trường hợp người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên;

b) Người lao động quy định tại điểm a khoản này làm việc không trọn thời gian, có tiền lương trong tháng bằng hoặc cao hơn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội;

c) Người làm việc theo hợp đồng làm việc;

d) Người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã có hưởng tiền lương.

Trong trường hợp người lao động đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp khác nhau quy định tại khoản này thì người lao động và người sử dụng lao động có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp cùng với việc tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.

2. Người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này mà đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng theo quy định của Chính phủ hoặc đủ điều kiện hưởng lương hưu; người lao động đang làm việc theo hợp đồng thử việc theo quy định của pháp luật lao động; người lao động là người giúp việc gia đình thì không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

3. Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập; cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và tổ chức cơ yếu; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, hộ kinh doanh, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này.

4. Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định việc tham gia bảo hiểm thất nghiệp đối với đối tượng khác ngoài đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này mà có việc làm, thu nhập ổn định, thường xuyên trên cơ sở đề xuất của Chính phủ phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội từng thời kỳ.

Mục 2. THAM GIA VÀ ĐÓNG BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP

Điều 32. Tham gia bảo hiểm thất nghiệp

1. Việc xác định đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp, đăng ký tham gia bảo hiểm thất nghiệp, điều chỉnh thông tin đăng ký kê khai tham gia bảo hiểm thất nghiệp được thực hiện đồng bộ với việc xác định đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, điều chỉnh thông tin đăng ký kê khai tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

2. Việc tham gia, đóng, hưởng bảo hiểm thất nghiệp được ghi nhận trong sổ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội, là cơ sở để giải quyết các chế độ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật này.

Điều 33. Đóng bảo hiểm thất nghiệp

1. Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm thất nghiệp được quy định như sau:

a) Người lao động đóng tối đa bằng 1% tiền lương tháng;

b) Người sử dụng lao động đóng tối đa bằng 1% quỹ tiền lương tháng của những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp;

c) Nhà nước hỗ trợ tối đa 1% quỹ tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp và do ngân sách trung ương bảo đảm.

2. Hằng tháng, người sử dụng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo mức quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và trích tiền lương của từng người lao động theo mức quy định tại điểm a khoản 1 Điều này để đóng cùng một lúc vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

Đối với người lao động quy định tại điểm a khoản 1 Điều 31 của Luật này hưởng tiền lương theo sản phẩm, theo khoán tại doanh nghiệp, tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, hộ kinh doanh hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thì người sử dụng lao động đăng ký với cơ quan bảo hiểm xã hội và thực hiện đóng bảo hiểm thất nghiệp hằng tháng, 03 tháng hoặc 06 tháng một lần. Thời hạn đóng chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng tiếp theo ngay sau chu kỳ đóng.

3. Thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp của người sử dụng lao động và người lao động là thời điểm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.

4. Người lao động không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không phải đóng bảo hiểm thất nghiệp của tháng đó.

5. Người sử dụng lao động có trách nhiệm đóng đủ bảo hiểm thất nghiệp. Việc xử lý hành vi chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm thất nghiệp được thực hiện theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội.

6. Người sử dụng lao động được giảm tiền đóng bảo hiểm thất nghiệp thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động phải đóng cho người lao động là người khuyết tật trong thời gian không quá 12 tháng khi tuyển mới và sử dụng người lao động là người khuyết tật.

7. Người sử dụng lao động có trách nhiệm đóng đủ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định đối với người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc chấm dứt làm việc để kịp thời giải quyết chế độ bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động.

Trường hợp người sử dụng lao động không đóng đủ bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động thì phải trả khoản tiền tương ứng với các chế độ bảo hiểm thất nghiệp mà người lao động được hưởng theo quy định của pháp luật.

8. Nhà nước chuyển kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

9. Chính phủ quy định chi tiết các khoản 1, 6, 7 và 8 Điều này.

Điều 34. Căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp

1. Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp được quy định như sau:

a) Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp là tiền lương tháng theo chức vụ, chức danh, ngạch, bậc và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề, hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có);

b) Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp là tiền lương tháng, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác được thỏa thuận trả thường xuyên, ổn định trong mỗi kỳ trả lương.

Trường hợp người lao động ngừng việc vẫn hưởng tiền lương tháng bằng hoặc cao hơn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất thì đóng theo tiền lương được hưởng trong thời gian ngừng việc.

2. Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp cao nhất bằng 20 lần mức lương tối thiểu tháng theo vùng do Chính phủ công bố tại thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp.

3. Người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp mà bị tạm giam, tạm đình chỉ công việc thì người lao động và người sử dụng lao động tạm dừng đóng bảo hiểm thất nghiệp; trường hợp người lao động được truy lĩnh đủ tiền lương thì người lao động và người sử dụng lao động đóng bù cho thời gian bị tạm giam, tạm đình chỉ công việc bằng số tiền phải đóng của những tháng tạm dừng đóng và thực hiện đồng thời với việc đóng bù bảo hiểm xã hội bắt buộc.

4. Việc truy thu, truy đóng bảo hiểm thất nghiệp thực hiện cùng với việc truy thu, truy đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 35. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp

1. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp là tổng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc chấm dứt làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.

2. Sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp tiếp theo được tính lại từ đầu, trừ trường hợp được bảo lưu theo quy định tại khoản 5 và khoản 6 Điều 41 của Luật này.

3. Thời gian người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp không được tính để hưởng trợ cấp mất việc làm hoặc trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật về lao động, pháp luật về viên chức.

4. Chính phủ quy định về thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp nhưng chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Mục 3. TƯ VẤN, GIỚI THIỆU VIỆC LÀM VÀ HỖ TRỢ NGƯỜI LAO ĐỘNG THAM GIA ĐÀO TẠO, NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ KỸ NĂNG NGHỀ

Điều 36. Tư vấn, giới thiệu việc làm

1. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 31 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp bị chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc chấm dứt làm việc mà có nhu cầu tìm kiếm việc làm được tư vấn, giới thiệu việc làm.

2. Chính phủ quy định việc tư vấn, giới thiệu việc làm.

Điều 37. Hỗ trợ người lao động tham gia đào tạo, nâng cao trình độ kỹ năng nghề

1. Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp được hỗ trợ đào tạo, nâng cao trình độ kỹ năng nghề.

2. Trường hợp người lao động không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này thì phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

a) Thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 38 của Luật này;

b) Đã nộp hồ sơ đề nghị hỗ trợ đào tạo, nâng cao trình độ kỹ năng nghề trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc chấm dứt làm việc;

c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nộp đủ hồ sơ đề nghị hỗ trợ đào tạo, nâng cao trình độ kỹ năng nghề mà người lao động không thuộc một trong các trường hợp có việc làm và thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội hoặc thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân, dân quân thường trực hoặc đi học tập có thời hạn trên 12 tháng hoặc chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù hoặc ra nước ngoài định cư hoặc chết;

d) Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 09 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc chấm dứt làm việc.

3. Thời gian hỗ trợ đào tạo, nâng cao trình độ kỹ năng nghề thực hiện theo khóa học, thời gian học nhưng tổng thời gian hỗ trợ không quá 06 tháng.

4. Nội dung hỗ trợ đào tạo, nâng cao trình độ kỹ năng nghề bao gồm:

a) Học phí;

b) Tiền ăn cho người lao động trong thời gian tham gia đào tạo, nâng cao trình độ kỹ năng nghề.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này; quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục hỗ trợ người lao động tham gia đào tạo, nâng cao trình độ kỹ năng nghề.

Mục 4. TRỢ CẤP THẤT NGHIỆP

Điều 38. Điều kiện hưởng

1. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 31 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc chấm dứt làm việc theo quy định của pháp luật mà không thuộc một trong các trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật theo quy định của Bộ luật Lao động hoặc người lao động nghỉ việc khi đủ điều kiện hưởng lương hưu.

b) Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc chấm dứt làm việc theo quy định của pháp luật.

Trường hợp người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 12 tháng thì phải đóng đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động.

c) Đã nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc chấm dứt làm việc.

d) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp mà người lao động không thuộc một trong các trường hợp có việc làm và thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội hoặc thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân, dân quân thường trực hoặc đi học tập có thời hạn trên 12 tháng hoặc chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù hoặc ra nước ngoài định cư hoặc chết.

2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 39. Mức hưởng, thời gian hưởng, thời điểm hưởng và hồ sơ, trình tự, thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng đã đóng bảo hiểm thất nghiệp gần nhất trước khi chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc chấm dứt làm việc nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương tối thiểu tháng theo vùng do Chính phủ công bố được áp dụng tại tháng cuối cùng đóng bảo hiểm thất nghiệp.

2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa 12 tháng.

3. Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp là ngày làm việc thứ 11 kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.

4. Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp được hưởng chế độ bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế, bao gồm thời gian tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 41 của Luật này. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp được cơ quan bảo hiểm xã hội đóng bảo hiểm y tế từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

5. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 và khoản 2 Điều này; quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Điều 40. Trách nhiệm thông báo về việc tìm kiếm việc làm của người lao động

1. Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, hằng tháng, người lao động phải thông báo về việc tìm kiếm việc làm cho tổ chức dịch vụ việc làm công nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.

2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 41. Chuyển nơi hưởng, tạm dừng, tiếp tục, chấm dứt hưởng và hủy hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động được chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có nhu cầu.

2. Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp khi không thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 40 của Luật này.

Người lao động không được hưởng tiền trợ cấp thất nghiệp trong thời gian bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp và thời gian tạm dừng thì không được bảo lưu.

3. Người lao động bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu vẫn còn thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp thì được tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp khi thực hiện thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 40 của Luật này.

4. Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Có việc làm và thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội;

b) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân, dân quân thường trực;

c) Hưởng lương hưu hằng tháng;

d) Sau 02 lần từ chối nhận việc làm do tổ chức dịch vụ việc làm công nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp giới thiệu mà không có lý do chính đáng;

đ) Không thực hiện thông báo tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 40 của Luật này trong 03 tháng liên tục;

e) Ra nước ngoài để định cư;

g) Đi học tập có thời hạn trên 12 tháng;

h) Bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp;

i) Chết;

k) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

l) Bị tòa án tuyên bố mất tích;

m) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

n) Theo đề nghị của người lao động.

5. Người lao động bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b, g, k, l, m và n khoản 4 Điều này được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo trừ trường hợp không thông báo tình trạng của người lao động quy định tại các điểm a, b, g, k, l, m và n khoản 4 Điều này.

6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này; quy định các trường hợp hủy hưởng bảo hiểm thất nghiệp, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Mục 5. HỖ TRỢ NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG, NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ KỸ NĂNG NGHỀ ĐỂ DUY TRÌ VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG

Điều 42. Hỗ trợ người sử dụng lao động đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp

1. Người sử dụng lao động được hỗ trợ trong trường hợp ảnh hưởng đến việc làm hoặc có nguy cơ ảnh hưởng đến việc làm của nhiều người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp như sau:

a) Thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế theo quy định tại Bộ luật Lao động;

b) Thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm;

c) Thực hiện theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc di dời hoặc thu hẹp địa điểm sản xuất kinh doanh;

d) Các trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.

2. Người sử dụng lao động được hỗ trợ khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Đóng đủ bảo hiểm thất nghiệp từ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng tính đến thời điểm đề nghị hỗ trợ;

b) Có phương án đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm.

3. Thời gian hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động tùy theo khóa học, thời gian học nhưng tổng thời gian hỗ trợ không quá 06 tháng.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này; quy định mức hỗ trợ, hồ sơ, trình tự, thủ tục hỗ trợ người sử dụng lao động đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động.

Mục 6. QUỸ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP

Điều 43. Quỹ bảo hiểm thất nghiệp

1. Quỹ bảo hiểm thất nghiệp là quỹ tài chính độc lập với ngân sách nhà nước; được hạch toán, kế toán, lập báo cáo tài chính, kiểm toán nội bộ theo quy định của pháp luật về kế toán và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Định kỳ 03 năm, Kiểm toán nhà nước thực hiện kiểm toán Quỹ bảo hiểm thất nghiệp, hoạt động đầu tư quỹ và báo cáo kết quả với Quốc hội. Theo yêu cầu của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội hoặc Chính phủ, Quỹ bảo hiểm thất nghiệp được kiểm toán đột xuất.

Điều 44. Nguồn hình thành Quỹ bảo hiểm thất nghiệp

1. Các khoản đóng và hỗ trợ theo quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật này.

2. Tiền sinh lời của hoạt động đầu tư Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

3. Các khoản thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

Điều 45. Sử dụng Quỹ bảo hiểm thất nghiệp

1. Chi trả các chế độ bảo hiểm thất nghiệp.

2. Chi trả hỗ trợ bằng tiền hoặc hỗ trợ khác theo quy định tại khoản 2 Điều 30 của Luật này.

3. Chi đóng bảo hiểm y tế cho người hưởng trợ cấp thất nghiệp.

4. Chi tổ chức và hoạt động bảo hiểm thất nghiệp.

5. Đầu tư để bảo toàn và tăng trưởng quỹ.

Điều 46. Chi tổ chức và hoạt động bảo hiểm thất nghiệp

1. Chi tổ chức và hoạt động bảo hiểm thất nghiệp bao gồm các nội dung sau đây:

a) Tuyên truyền, phổ biến, giải đáp, tư vấn chính sách, pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp; tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về bảo hiểm thất nghiệp;

b) Cải cách hành chính bảo hiểm thất nghiệp; phát triển, quản lý người tham gia, người thụ hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp;

c) Đầu tư, nâng cấp, cải tạo, mở rộng, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản, thuê, mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ liên quan đến quản lý và hoạt động bảo hiểm thất nghiệp;

d) Tổ chức thu, giải quyết và chi trả bảo hiểm thất nghiệp và hoạt động bộ máy của cơ quan thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp.

2. Mức chi tổ chức và hoạt động bảo hiểm thất nghiệp được tính trên cơ sở số phần trăm của dự toán thu, chi bảo hiểm thất nghiệp, không bao gồm số chi đóng bảo hiểm y tế cho người hưởng trợ cấp thất nghiệp và được trích từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

3. Định kỳ 03 năm, Chính phủ báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định về mức chi tổ chức và hoạt động bảo hiểm thất nghiệp cùng với mức chi tổ chức và hoạt động bảo hiểm xã hội.

4. Kiểm toán nhà nước thực hiện kiểm toán hằng năm đối với báo cáo quyết toán chi tổ chức và hoạt động bảo hiểm thất nghiệp.

5. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 và khoản 2 Điều này.

Điều 47. Quản lý hoạt động đầu tư Quỹ bảo hiểm thất nghiệp

1. Quỹ bảo hiểm thất nghiệp được đầu tư và hạch toán độc lập.

2. Hoạt động đầu tư Quỹ bảo hiểm thất nghiệp phải bảo đảm an toàn, bền vững, hiệu quả; được kiểm soát, quản lý rủi ro và trích lập dự phòng rủi ro.

3. Chính phủ quy định việc đầu tư Quỹ bảo hiểm thất nghiệp, việc kiểm soát, quản lý rủi ro đầu tư và trích lập, sử dụng dự phòng rủi ro.

Điều 48. Trách nhiệm của Chính phủ về bảo hiểm thất nghiệp

1. Quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định biện pháp xử lý, biện pháp hỗ trợ trong trường hợp cần thiết để bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng về bảo hiểm thất nghiệp của người lao động, người sử dụng lao động.

2. Hằng năm, báo cáo Quốc hội tình hình thực hiện chính sách, chế độ bảo hiểm thất nghiệp, tình hình quản lý và sử dụng Quỹ bảo hiểm thất nghiệp trong báo cáo tình hình thực hiện chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội, tình hình quản lý và sử dụng Quỹ bảo hiểm xã hội theo quy định.

3. Quy định việc lập quyết toán và phân công cơ quan quản lý nhà nước thực hiện việc duyệt, thẩm định, phê chuẩn quyết toán chi tổ chức và hoạt động bảo hiểm thất nghiệp.

4. Quy định quyền và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện bảo hiểm thất nghiệp.

Mục 7. KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP

Điều 49. Quyền khiếu nại về bảo hiểm thất nghiệp

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định, hành vi của cơ quan, tổ chức, cá nhân khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó trái pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Điều 50. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính về bảo hiểm thất nghiệp; quyết định, hành vi trong hoạt động thanh tra về bảo hiểm thất nghiệp

1. Việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính về bảo hiểm thất nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính và quyết định, hành vi khác trong hoạt động thanh tra về bảo hiểm thất nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra.

Điều 51. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại; khởi kiện đối với quyết định, hành vi về bảo hiểm thất nghiệp

1. Quyết định, hành vi về bảo hiểm thất nghiệp là quyết định, hành vi của cơ quan bảo hiểm xã hội, tổ chức dịch vụ việc làm công, người có thẩm quyền trong cơ quan bảo hiểm xã hội, tổ chức dịch vụ việc làm công thực hiện hoặc không thực hiện trách nhiệm theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp.

2. Việc khiếu nại đối với quyết định, hành vi về bảo hiểm thất nghiệp được thực hiện như sau:

a) Khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi về bảo hiểm thất nghiệp là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc tổ chức dịch vụ việc làm công nơi người có quyết định, hành vi về bảo hiểm thất nghiệp hoặc khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật;

b) Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với kết quả giải quyết khiếu nại lần đầu của cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến người đứng đầu cơ quan cấp trên trực tiếp hoặc khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật.

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với kết quả giải quyết khiếu nại lần đầu của tổ chức dịch vụ việc làm công hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến người đứng đầu cơ quan chuyên môn về việc làm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật;

c) Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật.

3. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi về bảo hiểm thất nghiệp của cơ quan bảo hiểm xã hội, tổ chức dịch vụ việc làm công được quy định như sau:

a) Người đứng đầu cơ quan bảo hiểm xã hội, tổ chức dịch vụ việc làm công có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định, hành vi về bảo hiểm thất nghiệp của mình, của người có thẩm quyền do mình trực tiếp quản lý;

b) Người đứng đầu cơ quan cấp trên trực tiếp của cơ quan bảo hiểm xã hội có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định, hành vi về bảo hiểm thất nghiệp đã được người đứng đầu cơ quan bảo hiểm xã hội cấp dưới giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết;

c) Người đứng đầu cơ quan chuyên môn về việc làm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định, hành vi về bảo hiểm thất nghiệp đã được người đứng đầu tổ chức dịch vụ việc làm công giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.

4. Thời hiệu khiếu nại, trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại về bảo hiểm thất nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại.

Điều 52. Tố cáo, giải quyết tố cáo về bảo hiểm thất nghiệp

1. Việc tố cáo, giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ về bảo hiểm thất nghiệp và hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo hiểm thất nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố cáo.

2. Cơ quan bảo hiểm xã hội, tổ chức dịch vụ việc làm công có trách nhiệm giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc chấp hành quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp.

3. Trình tự, thủ tục tố cáo, giải quyết tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật quy định tại khoản 2 Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố cáo.

Chương VIII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 53. Sửa đổi, bổ sung Luật Phí và lệ phí số 97/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 09/2017/QH14, Luật số 23/2018/QH14, Luật số 72/2020/QH14, Luật số 16/2023/QH15, Luật số 20/2023/QH15, Luật số 24/2023/QH15, Luật số 33/2024/QH15 và Luật số 35/2024/QH15

Bổ sung số thứ tự 36 và 37 vào sau số thứ tự 35 mục III phần B của Phụ lục số 01 về Danh mục phí, lệ phí như sau:

36

Lệ phí cấp giấy chứng nhận hoạt động đánh giá kỹ năng nghề quốc gia

Bộ Tài chính

37

Lệ phí cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia

Bộ Tài chính

Điều 54. Hiệu lực thi hành

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.

2. Luật Việc làm số 38/2013/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 41/2024/QH15 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 55 của Luật này.

Điều 55. Quy định chuyển tiếp

1. Chuyển nguồn Quỹ quốc gia về việc làm thành nguồn ngân sách trung ương cấp cho Ngân hàng Chính sách xã hội để làm nguồn vốn cho vay giải quyết việc làm theo quy định của Chính phủ.

2. Khách hàng vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm và các nguồn tín dụng ưu đãi khác theo quy định của Luật Việc làm số 38/2013/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 41/2024/QH15 đã ký kết hợp đồng tín dụng với Ngân hàng Chính sách xã hội trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện đến khi hoàn thành hợp đồng đã ký kết.

3. Tổ chức đánh giá kỹ năng nghề đã được cấp giấy chứng nhận hoạt động đánh giá kỹ năng nghề quốc gia trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục hoạt động theo giấy chứng nhận đã được cấp.

4. Người lao động và người sử dụng lao động đã nộp hồ sơ đề nghị hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành nhưng chưa có quyết định hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp thì thực hiện theo quy định tại Luật này.

Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, Kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 16 tháng 6 năm 2025.

 

 

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI




Tr
ần Thanh Mẫn

 

66
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Luật Việc làm 2025
Tải văn bản gốc Luật Việc làm 2025

NATIONAL ASSEMBLY OF VIETNAM
--------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom – Happiness
---------------

Law No. 74/2025/QH15

Hanoi, June 16, 2025

 

LAW ON EMPLOYMENT

Pursuant to Constitution of the Socialist Republic of Vietnam amended by Resolution No. 203/2025/QH15;

The National Assembly hereby promulgates the Law on Employment

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Governing scope

This Law provides for job creation support policies, employee registration, labor market information, vocational skills development, employment services, unemployment insurance and state management of employment.

Article 2. Definitions

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. “Employee” means a Vietnamese citizen who is 15 years or older, has ability to work and seeks employment. In the case of minor employees, it is necessary to ensure compliance with the conditions stipulated by the Labor Code.

2. “Employment” refers to income-generating working activity which is not prohibited by law.

3. “National vocational skills standards” mean requirements in terms of professional knowledge, technical skills, practical skills, and application capabilities that employees must possess in order to perform their work depending on the skill levels of each occupation.

4. “Unemployment insurance” means a mandatory insurance organized by the State in which employees and employers participate in order to get support for employee retention, job training, counseling and placement, and to pay partial income to employees who lose their jobs on the basis of making contributions to the Unemployment Insurance Fund.

5. “Public employment” means paid temporary work which is created through the implementation of state-funded programs, projects or activities in administrative divisions.

6. “Employee database” refers to a collection of data on employees that is organized and structured for access, extraction, sharing, management, and updating.

7. “Employment discrimination” means an act of practicing discrimination, exclusion, or preference based on race, skin color, national origin or social origin, ethnicity, gender, age, pregnancy status, marital status, religion, beliefs, disability, illness, or family responsibilities that affect equality of opportunity in employment or profession, except in cases that stem from specific job requirements aimed at maintaining and protecting employment for vulnerable employees.

Article 3. Principles of employment

1. Ensuring the employees’ right to work and freely choose jobs and workplaces.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Ensuring that employees work under conditions of occupational safety and hygiene.

Article 4. State’s policies on employment

1. Facilitate the socio-economic development aiming to create jobs for employees, identify job creation objectives in socio-economic development strategies, planning and plans; foster job creation in the private sector; allocate resources for the implementation of policies and strategies related to employment and vocational skills development; advance unemployment insurance policies.

2. Provide free job consultancy and placement services for employees and freely provide labor market information through public employment service providers.

3. Promote the labor restructuring in accordance with the economic structure and towards sustainability.

4. Provide support for job creation, self-employment and career change.

5. Provide support for the development of the labor market, give priority over the investment in infrastructure to meet the requirements of digital transformation.

6. Encourage the vocational skills development, job creation in the fields of science, technology, innovation, digital transformation, circular economy, and green economy.

7. Encourage organizations and individuals to support and implement activities for vocational skills development; participate in training, retraining, job creation, self-employment, and employee retention towards sustainable development.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Employment discrimination.

2. Fraud and forgery of documents in the implementation of employment policies, employment services, evaluation, and issuance of national vocational skill certificates.

3. Exploitation of employment service activities that infringe upon national sovereignty, defense, security, national and ethnic interests, social order, public safety, public interests, and legal rights and interests of agencies, organizations, and individuals.

4. Extraction, sharing, trading, exchange, appropriation, and unlawful use of information and data within the employee database and labor market information.

Article 6. State management of employment

1. The content of state management of employment includes:

a) Issuance and organization of the implementation of legislative documents on employment;

b) Dissemination and education of the law on employment;

c) Management of employees, labor market information, vocational skills development, job creation support policies, employment services and unemployment insurance;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd) International cooperation on employment.

2. The responsibilities of the state management of employment are stipulated as follows:

a) The Government shall uniformly perform the state management of employment;

b) The Ministry of Home Affairs is the key agency assisting the Government in performing state management of employment;

c) Ministries and ministerial agencies, under their jurisdiction, are responsible for cooperating with the Ministry of Home Affairs in performing state management of employment;

d) The People’s Committees at all levels, within their jurisdiction, shall perform state management of employment in their divisions.

Article 7. Responsibilities of agencies, organizations and individuals in terms of employment

1. The Vietnamese Fatherland Front and its member organizations, within their jurisdiction, are responsible for disseminating and mobilizing agencies, organizations, and individuals to create jobs for workers; carrying out supervision and social criticism in the development and implementation of policies and laws on employment as stipulated by law.

2. Agencies and organizations, within their jurisdiction, are responsible for disseminating policies and laws on employment; creating jobs; and protecting the legal rights and interests of employees and employers in accordance with laws.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Chapter II

JOB CREATION SUPPORT POLICIES

Article 8. State credit for job creation

1. The State will extend credit lines for supporting the job creation, employee retention and employment expansion, and assisting guest workers through the Vietnam Banks for Social Policies (VBSPs) from the borrowed capital for job creation.

2. The borrowed capital for job creation includes:

a) The central budget allocated to VBSP;

b) Local government budgets entrusted to VBSP;

c) Capital raised by VBSP with interest rate and management fee subsidization by the State budget;

d) Capital sourced from organizations and individuals entrusted to VBSPs.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 9. Lending for job creation

1. Entities eligible for taking out loans for supporting job creation, employee retention, and employment expansion include:

a)  Small- and medium-sized enterprises, cooperatives, cooperative unions, artels and household businesses (hereinafter referred to as “businesses”);

b) Employees.

2.  Entities eligible for taking out loans for supporting guest workers are guest workers.

3.  Entities eligible for taking out loans for supporting job creation, employee retention, and employment expansion at a lower interest rate include:

a) Businesses that employ a significant number of disabled individuals, ethnic minorities, individuals who have completed their prison sentences, individuals who have fully comply with decisions to be placed in rehabilitation centers or reform schools;

b) Employees who are members of ethnic minorities belonging to poor households;

c) Workers who are Kinh ethnic individuals from poor households living in extremely disadvantaged areas as stipulated by the Government;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Other entities determined by the Government based on the socio-economic situation and the requirements for lending for job creation.

4. Entities eligible for taking out loans for supporting guest workers at a lower interest rate include:

a) Employees who are members of ethnic minorities belonging to poor households;

b) Workers who are Kinh ethnic individuals from poor households living in extremely disadvantaged areas as stipulated by the Government;

c) Other entities determined by the Government based on the socio-economic situation and the requirements for lending for job creation.

5.  Businesses shall be eligible for taking out loans for supporting job creation, employee retention or employment expansion if they meet the following requirements:

a) Having a feasible loan use plan that is suitable for the production and business industry and sector to support job creation, employee retention or employment expansion;

b) Implementing the loan security in accordance with the provisions of the law.

6. Employees shall be eligible for taking out loans for supporting job creation, employee retention or employment expansion if they meet the following requirements:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Having a loan use plan for job creation, employee retention or employment expansion.

7. Employees shall be eligible for taking out loans for supporting work overseas under contracts if they fully meet the following requirements:

a) Having full legal capacity;

a) Having signed a contract with service enterprises or public service providers for sending employees to work abroad under contracts as stipulated by law;

c) Implementing the loan security in accordance with the provisions of the law.

8. For the local budget capital entrusted to the VBSP, the provincial People's Councils shall decide other entities apart from those specified in Clauses 3 and 4 of this Article eligible for taking out loans at a lower interest rate.

9. For the capital sources entrusted by organizations and individuals to the VBSP, the eligibility for taking out loans shall be decided by the trustors.

10. The Government shall elaborate point a, clause 3 of this Article; regulate loan interest rates, loan amounts, loan terms, applications, procedures and conditions for securing loans for supporting job creation, employee retention, employment expansion, as well as loans for supporting work abroad under contracts, for the borrowed capital specified in clause 2, Article 8 of this Law.

Article 10. Policy on support for job change for employees in rural areas

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Employees in rural areas involved in job change shall be provided support as follows:

a) Taking out loans for supporting job creation, employee retention, employment expansion and loans for supporting work abroad under contracts in accordance with the provisions of this Law;

b) Supporting vocational training in accordance with the regulations of the Government.

Article 11. Public employment policies

1. Public employment policies are implemented through state-funded programs, projects or activities associated with socio-economic development programs in administrative divisions, including.

2.  Contractor selection in the form of community participation is allowed for the programs, projects, and activities specified in Clause 1 of this Article in accordance with the provisions of the law on procurement.

3. Priority over employment participation shall be given to workers who are ethnic minorities; individuals from poor and near-poor households; the elderly; persons with disabilities; individuals in households directly caring for individuals with severe disabilities; individuals fostering or caring for those with severe disabilities; and individuals whose land has been repossessed and who are eligible for support in vocational training, job change, and job searching in accordance with the regulations of the land law.

4. The Government shall regulate the implementation of public employment policies.

Article 12. Job creation support policies for young employees

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) The youth who have fulfill their military service obligations and their duties in the People's Police;

b) Volunteers who have fulfill their duties in implementing economic and social development programs and projects;

c) Voluntary young intellectuals after completing their mission at economic-defense zones.

2. Taking out loans for supporting job creation, employee retention, employment expansion and loans for supporting work abroad under contracts in accordance with the provisions of this Law;

3. Receiving support in establishing and initiating business in accordance with the legal regulations.

Article 13. Job creation support policies for elderly employees

1. Taking out loans for supporting job creation, employee retention, employment expansion as prescribed by this Law.

2. Receiving support in training and enhancing vocational skills, as well as to receiving assistance in participating in assessments and obtaining national vocational skills certificates in accordance with the provisions of this Law.

3. Based on the socio-economic conditions in each period and the capacity of the budget balance, the State has policies to support job creation, retraining, and vocational change for employees in order to adapt to an aging population.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Employees in one of the following cases are entitled to support before working abroad under contract:

a) Revolutionary contributors and their relatives;

b) Ethnic minority people;

c) Individuals from poor and near-poor households;

d) Individuals whose land is repossessed eligible for support in training, job change, and job search in accordance with the law on land.

dd) The youth who have fulfilled their military service obligations and their duties in the People's Police;

e) Volunteers who have fulfilled their duties in implementing economic and social development programs and projects;

g) Voluntary young intellectuals after completing their mission at economic-defense zones.

2. The support scheme includes:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Training and refresher training in improving vocational skills and foreign language proficiency to meet the requirements of foreign entities receiving labor;

c) Other expenses for guest workers.

3. The Government of Vietnam shall elaborate clause 2 of this Article.

Article 15. Activities to support the development of the labor market

1. The responsibilities of the State in supporting the development of the labor market include:

a) Develop, manage, operate, extract, and upgrade the technology infrastructure system, employee database, and labor market information system;

b) b) Invest in constructing, enhancing capabilities, and modernizing the employment services operations of public employment service organizations; develop the national job exchange.

2. The funding to ensure the implementation of the provisions in Clause 1 of this Article shall be sourced from the state budget in accordance with the law on state budget, the law on public investment, and other sources as stipulated by law.

Chapter III

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 16. Principles of employee registration

1. Be simple, convenient, timely, accurate, public, and transparent in the procedures and processes of employee registration.

2. Ensure the legal rights and interests of employers and employees upon employee registration.

3. Apply science, technology, and electronic transactions in employee registration.

4. Receive, update, and adjust information about employees into the employee database, and connect and synchronize them with the national comprehensive database, the national database, specialized databases, and other databases.

Article 17. Employee registration information and employee database

1. The employee registration information of an employee includes:

a) Basic information group: surname, middle name, and birth name; personal identification number (PIN); date, month, year of birth; gender; ethnicity; current residence;

b) Group of information on general education, vocational education, higher education, skill certification, and other certificates;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Group of information on social insurance and unemployment insurance;

dd) Group of information on characteristics and specific traits of the registrant.

2. Employers and employees shall register and adjust employee registration information when registering or adjusting social insurance participation information.

3. Employees not included in the entities specified in Clause 2 of this Article who register or adjust their employee registration information shall submit applications for registration or adjustment to employee registration authorities.

4. The information stipulated in clause 1 of this Article shall be connected, updated, synchronized, and shared from the national comprehensive database, national database, specialized databases, and other databases in accordance with the provisions of this Law, data laws, and other relevant legal regulations.

5. Employee databases shall be centrally and uniformly developed and managed nationwide in accordance with data laws.

6. The Government shall elaborate this Article; applications, procedures, and employee registration authorities; the reception, management, extraction, connection, sharing, and use of the employee database.

Article 18. Rights and obligations of employees

1. Employees shall have the following rights:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Extract personal information from the employee database;

c) Have their employee registration information in the employee database adjusted or updated by competent authorities;

d) Use personal information in the employee database in transactions, approach and benefit from job creation support policies; be evaluated and issued with national vocational skill certificates; be provided with job consultancy and placement services; receive unemployment insurance in accordance with the provisions of this Law.

2. Employees shall have the following obligations:

a) Carry out the employee registration in accordance with the provisions of this Law;

b) Provide complete, accurate, truthful, and timely information regarding employee registration to the competent state authorities and employers, and be responsible for the information provided;

c) Promptly adjust information in the employee database when there are changes as stipulated in point c, clause 1 of Article 17 of this Law.

Chapter IV

LABOR MARKET INFORMATION SYSTEM

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Labor market information system is a comprehensive integration of technological infrastructure, software, and data that are centrally and uniformly developed and managed nationwide to serve the purposes of management, research, policy formulation, analysis, forecasting of labor market, and to support agencies, organizations, and individuals in participating in the labor market.

2. The labor market information system shall be connected, updated, synchronized, and share the national comprehensive database, national database, employee database, specialized databases, and other databases to update, share, and extract information about the labor market.

3. The Government of Vietnam shall elaborate this Article.

Article 20. Labor market information

1. Labor market information shall include:

a) Information about labor supply, labor demand, and the connection between labor supply and demand;

b) Information about vocational training and skill level;

c) Information about job search trends and labor demand;

d) Information on salaries and income of employees.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. The Government of Vietnam shall elaborate this Article.

Article 21. Management, operation and extraction of labor market information system

1. Management, operation and extraction of labor market information system must comply with this Law, the law on information access, the law on data and other relevant laws.

2. Employment authorities shall:

a) Manage, operate, update, and utilize the labor market information system to serve policy formulation and research tasks;

b) Analyze, forecast, and disseminate labor market information within their jurisdiction;

c) Disseminate labor market information on websites of employment authorities; mass media, and other legal means.

3. Agencies, organizations, and individuals are permitted to access, extract, and use labor market information that has been disseminated.

Chapter V

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 22. Contents and support in vocational skill development

1. The vocational skill development shall include the following contents:

a) Build, manage and implement the national vocational skill level framework;

b) Develop and publish national vocational skill standards according to the national vocational skill level framework to meet labor market demands and to be updated with the vocational skill standards and levels of the region and the world; create and develop evaluation tools to recognize and issue national vocational skill certificates.

c) Issue a list of occupations and jobs that require a national vocational skill certificate;

d) Provide training, refresher training in enhancing vocational skill levels of employees in accordance with the provisions of the law;

dd) Enhance the capacity of the vocational skill assessment organization system;

e) Grant mutual recognition and acknowledgment of national vocational skill certificates between Vietnam and other countries;

g) Ensure the rights and obligations of employees and employers in terms of the enhancement of employees’ vocational skills as stipulated by law;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Involved parties must participate in the vocational skill development.

3. The State shall provide support to the following entities when they participate in training, refresher training in enhancing vocational skill levels, and carry out evaluations and grant national vocational skill certificates:

a) Revolutionary contributors and their relatives;

b) Individuals from poor and near-poor households;

c) Persons with disabilities;

d) The elderly;

dd) Ethnic minority people;

e) The youth who have fulfilled their military service obligations and their duties in the People's Police;

g) Volunteers who have fulfilled their duties in implementing economic and social development programs and projects;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

i) Other entities decided by the Government on the basis of the socio-economic conditions.

4. The Government shall elaborate this Article; stipulate the support for training, refresher training in enhancing vocational skills, as well as the support for carrying out evaluations and issuing national vocational skill certificates.

Article 23. Level framework and standards of national vocational skills

1. The national vocational skill framework is a classification framework of vocational skill levels.

2. The national vocational skill standards are developed, evaluated, published, and applied according to each level of vocational skills for each occupation and the level framework of national vocational skills.

3. The Government of Vietnam shall elaborate this Article.

Article 24. Evaluation and issuance of national vocation skill certificates

1. The national vocational skill certificate is a document issued by a competent state authority to recognize that an employee possesses the necessary ability to perform the job to the standards required for a certain skill level in a profession, based on the results of vocational skill assessments conducted by the national vocational skill assessment organization.

2. Individuals who propose to issue or reissue the national vocational skills certificate must pay fees in accordance with laws on fees and charges, except in cases of fault by the competent authority.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Ensure the voluntary participation of employees;

b) Based on the national vocational skill standards;

c) Be accurate, independent, objective, fair, transparent.

4. The content of the national vocational skills assessment includes:

a) Specialized knowledge and technical skills;

b) Practical skills;

c) Occupational safety and hygiene procedures;

d) Other contents according to the specific nature of the profession and work.

5. In cases where there is mutual recognition and acknowledgment of national vocational skill certificates between Vietnam and other countries, the vocational skill certificate from that country shall be valid in Vietnam and vice versa.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 25. National vocational skills assessment organizations

1. A national vocational skills assessment organization is a legal entity that is granted a certificate of national vocational skills assessment by the competent state authority when it meets the requirements regarding facilities, equipment, evaluators, and other personnel.

2. National vocational skills assessment organizations that collect service charges for national vocational skills assessment must self-assess and publicly list the service charges in accordance with price laws.

3. National vocational skills assessment organizations that propose the issuance and reissuance of operational certificates must pay charges in accordance with laws on fees and charges, except in cases where errors are due to the competent authorities.

4. The Government shall elaborate this Article; regulate applications and procedures for issuing certificates of national vocational skill assessment.

Article 26. Professions and jobs that require national vocational skills certificates

1. Employees engaged in occupations or jobs that directly affect the safety and health of themselves or the community must possess a national vocational skill certificate.

2. The Government shall issue a list of occupations and jobs that require a national vocational skill certificate.

Chapter VI

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 27. Content of employment services and employment service providers

1. Employment services include consulting, job placement; provision and introduction of employees for employers; collection, analysis, storage, and provision of information on the labor market.

2. Employment service providers include public employment service providers and enterprises providing employment services.

3. Employment service providers that meet the conditions for conducting electronic transactions in the field of employment services shall carry out electronic transactions with employees and employers in accordance with the provisions of this Law and the regulations of the law on electronic transactions.

4. The provision of employment services by e-commerce means shall only be carried out by enterprises granted a license to provide employment services, provided that the conditions stipulated by the law on e-commerce are met.

5. The Government shall stipulate the conditions for the establishment, organization, and operation of public employment service providers.

Article 28. Enterprises providing employment services

1. An enterprise providing employment services is an entity established and operating in accordance with the laws governing enterprises and is granted a license to provide employment services by the competent state authority.

2. An enterprise is granted a license to provide employment services when it has the necessary facilities and personnel that meet the requirements for providing employment services, has deposited the required guarantees, and these conditions are maintained throughout the duration of its operations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Enterprises providing employment services shall self-assess and post prices for employment services in accordance with the regulations of law on pricing.

5. The Government shall elaborate Clauses 2 and 3 of this Article; stipulate the format of the licenses, the applications, the procedures for issuing, reissuing, renewing/extending, and revoking licenses to provide employment services.

Chapter VII

UNEMPLOYMENT INSURANCE

Section 1. PRINCIPLES, ELIGIBLE PARTICIPANTS AND UNEMPLOYMENT INSURANCE PAYOUTS

Article 29. Principles of unemployment insurance

1. Ensuring the sharing of risks among participants in unemployment insurance.

2. The unemployment insurance premiums shall be calculated based on monthly salaries of employees.

3. The unemployment insurance benefits shall be calculated based on premium rates and the period of unemployment insurance premium payment.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. The unemployment insurance fund shall be managed in a centralized, unified, public, and transparent manner; it is used for its intended purpose; ensuring safety, growth, and it is protected by the State.

Article 30. Unemployment insurance schemes

1. Unemployment insurance schemes include:

a) Job counseling and placement;

b) Support for employees in participating in training to enhance their vocational skills;

c) Unemployment benefits;

d) Support for employers in providing training and refresher training to enhance vocational skills to ensure employee retention for employees.

2. In cases of crisis, economic downturn, natural disasters, fires, hostile acts, or dangerous epidemics, based on the actual situation and the surplus of the Unemployment Insurance Fund, the Government shall regulate the reduction of unemployment insurance premium rates, financial assistance or other forms of support.

Article 31. Eligible participants in unemployment insurance

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) An employee working under an indefinite-term labor contract, or a labor contract with a fixed term of at least one month, including cases where the employee and employer agree to use another different name of agreement but it contains provisions demonstrating that the employee is doing a paid work and under the management, operation and supervision by one party;

b) Employees specified in point a of this clause who work part-time and have a monthly salary equal to or higher than the minimum salary used as a basis for compulsory social insurance payment as prescribed by the Social Insurance Law;

c) Contractual workers;

d) Business managers, controllers, representatives of the enterprise’s equity as prescribed by law; members of the Board of Directors, General Directors, Directors, members of the Supervisory Board or inspectors, and other elected managerial positions of cooperatives and cooperative unions as stipulated by the Cooperative Law who are entitled to receive salaries.

In the event that an employee simultaneously falls under multiple categories of unemployment insurance participants as stipulated in this clause, both the employee and the employer are responsible for participating in unemployment insurance in conjunction with mandatory social insurance.

2. Employees defined in clause 1 of this Article who are receiving pensions, social insurance benefits, or monthly allowances as stipulated by the Government, or who are eligible for pension benefits; employees who are employed under probationary contracts in accordance with labor law; and domestic workers are not subject to unemployment insurance.

3. Employers participating in unemployment insurance include state agencies, public service providers; agencies, units, and enterprises of the People's Army, People's Police, and cryptographic organizations; political organizations, socio-political organizations, socio-professional political organizations, social-professional organizations, and other social organizations; foreign agencies and organizations, international organizations operating within the territory of Vietnam; enterprises, cooperative groups, cooperatives, cooperative unions, business households, other organizations, and individuals that hire or employ employees as stipulated in Clause 1 of this Article.

4. The Standing Committee of the National Assembly shall decide the participation in unemployment insurance for individuals other than those specified in Clause 1 of this Article, who have stable and regular employment and income, based on proposals from the Government in accordance with the socio-economic development conditions of each period.

Section 2. PARTICIPATION IN AND PAYMENT FOR UNEMPLOYMENT INSURANCE

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The identification of individuals participating in unemployment insurance, the registration for unemployment insurance, and the adjustment of information regarding the registration and declaration for unemployment insurance shall be carried out in conjunction with the identification of individuals participating in compulsory social insurance, the registration for compulsory social insurance, and the adjustment of information regarding the registration and declaration for compulsory social insurance in accordance with the provisions of the law on social insurance.

2. Participation in, payment for and receipt of unemployment insurance shall be recorded in the social insurance register in accordance with the provisions of the Social Insurance Law and serve as the basis for addressing unemployment insurance benefits as stipulated by this Law.

Article 33. Payment for unemployment insurance

1. The payment rates and responsibilities for unemployment insurance payment are stipulated as follows:

a) The unemployment insurance premium of an employee shall be capped at 1% of their monthly salary;

b) The unemployment insurance premium of an employer shall be capped at 1% of the monthly salary fund of the employee participating in unemployment insurance;

c) The State shall support up to 1% of the monthly salary fund for unemployment insurance payment by the employee participating in unemployment insurance which is guaranteed by the central budget.

2. Monthly, the employer shall pay for unemployment insurance according to the rate specified in point b, clause 1 of this Article and deduct the salaries of each employee according to the rate specified in point a, clause 1 of this Article to contribute simultaneously to the Unemployment Insurance Fund.

For the employee specified in point a of clause 1 of Article 31 of this Law who is paid by the product (performing a piecework/output work) or paid at a fixed rate at an enterprise, cooperative, cooperative union, or household business operating in the field of agriculture, forestry, fisheries or salt production, the employer must register with the social security authority and pay unemployment insurance monthly, or every three or six months. The deadline for payment is the last day of the following month after the closing period.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Employees who do not receive salaries for 14 or more working days in a month are not required to pay unemployment insurance for that month.

5. Employers are responsible for fully paying unemployment insurance. The handling of the late payment or evasion of unemployment insurance shall comply with the provisions of the Social Insurance Law.

6. Employers are entitled to a reduction in the unemployment insurance premiums that they are required to pay for employees who are persons with disabilities for a period not exceeding 12 months when hiring and employing new workers who are persons with disabilities.

7. Employers are responsible for fully paying unemployment insurance as stipulated for employees upon the termination of labor contracts or employment contracts, in order to ensure the timely processing of unemployment insurance benefits for the employees.

In the event that an employer does not fully pay unemployment insurance for an employee, they must pay an amount corresponding to the unemployment insurance benefits that the employee is entitled to according to the law.

8. The State shall allocate the financial assistance from the state budget to the unemployment insurance fund.

9. The Government of Vietnam shall elaborate clauses 1, 6, 7 and 8 of this Article.

Article 34. Basis for unemployment insurance payment

1. The salary used as the basis for unemployment insurance payment is stipulated as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Employees who are subject to the salary regime decided by the employer shall have their monthly salaries based on their jobs, positions, salary allowances and other additional amounts agreed upon to be paid regularly and consistently in each payroll period as the basis for unemployment insurance payment;

In the case where an employee stops working but still receives a monthly salary that is equal to or higher than the minimum salary used as the basis for compulsory social insurance payment, the payment shall be made based on the salary received during the period of work stoppage.

2. The maximum salary used as the basis for unemployment insurance payment is 20 times the regional minimum monthly salary announced by the Government at the time of the unemployment insurance payment.

3. An employee participating in unemployment insurance who is temporarily detained or suspended from work shall have their unemployment insurance premiums suspended by both the employee and their employer; in cases where the employee is retroactively paid their full salary, the employee and the employer shall compensate for the period of temporary detention or suspension by paying the required premiums for the suspended months and shall do so concurrently with the mandatory social insurance payment.

4. The retrospective collection/payment of unemployment insurance premiums shall be carried out concurrently with the retrospective collection/payment of mandatory social insurance premiums in accordance with the provisions of the law on social insurance.

5. The Government of Vietnam shall elaborate this Article.

Article 35. Period of unemployment insurance payment

1. The period of unemployment insurance payment for the purpose of assessing entitlement to unemployment benefits is the total duration of unemployment insurance payment since the beginning of payment until the termination of the labor contract by the employee, employment contract or legal termination of the work without having received unemployment benefits.

2. After the unemployment benefit has been terminated, The subsequent period of unemployment insurance payment shall be recalculated from the beginning, except  in cases where retention is allowed according to the provisions in Clauses 5 and 6 of Article 41 of this Law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. The Government shall regulate the period for which unemployment insurance has been paid but unemployment benefits have not yet been received.

Section 3. JOB COUNSELING AND PLACEMENT AND SUPPORT FOR EMPLOYEES TO PARTICIPATE IN TRAINING to enhance their vocational skills

Article 36. Job counseling and placement

1. Employees specified in Clause 1, Article 31 of this Law who are currently paying unemployment insurance and have had their employment contracts, labor contracts, or employment terminated, are entitled to receive job counseling and placement if they wish to seek employment.

2. The Government shall regulate the job counseling and placement.

Article 37. Support for employees in participating in training to enhance their vocational skills

1. Unemployed employees receiving unemployment benefits are supported in training to enhance their vocational skills.

2. In cases where an employee does not fall under the categories specified in Clause 1 of this Article, he/she must meet the following conditions:

a) He/she is subject to the provisions stipulated in point a, clause 1, Article 38 of this Law;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Within 10 working days from the date of submission of a complete application for support for training to enhance vocational skills, if the employee does not fall under one of the categories of being employed and is a participant in compulsory social insurance as stipulated by the Social Insurance Law, or is fulfilling military duties, obligations in the People's Police, permanent militia, or is studying for a period of over 12 months, or is under a decision to be placed in a compulsory educational institution, a compulsory rehabilitation center, or is in custody, serving a prison sentence, residing abroad, or has passed away;

d) He/she has paid unemployment insurance for at least 09 months over a period of 36 months prior to the termination of the labor contract, employment contract, or cessation of work.

3. The duration of support for training to enhance vocational skills shall be in accordance with the course duration; however, the total support period shall not exceed 06 months.

4. The content of support for training to enhance vocational skills includes:

a) Tuition fees;

b) Meal allowances for employees during the period of training to enhance their vocational skills.

5. The Government shall elaborate this Article; regulate documentation and procedures for supporting employees in participating in training to enhance their vocational skills.

Section 4. UNEMPLOYMENT BENEFITS

Article 38. Entitlement conditions

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Their termination of the labor contract, employment contract, or cessation of work according to legal provisions does not fall under any of the circumstances in which the employee unilaterally terminates the labor contract against the Labor Code, or when the employee resigns upon meeting the conditions for pension.

b) The employee has paid unemployment insurance for at least 12 months over a period of 24 months prior to the termination of the labor contract, employment contract, or cessation of work under laws.

In the case where the employee is working under a labor contract with a fixed term of from one month to less than twelve months, insurance premiums shall be paid for at least twelve months over a period of thirty-six months prior to the termination of the labor contract.

c) The complete application for unemployment benefits has been submitted within 03 months from the date of termination of the labor contract, employment contract, or cessation of work.

d) Within 10 working days from the date of submission of a complete application for unemployment benefits, if the employee does not fall under one of the categories of being employed and is a participant in compulsory social insurance as stipulated by the Social Insurance Law, or is fulfilling military duties, obligations in the People's Police, permanent militia, or is studying for a period of over 12 months, or is under a decision to be placed in a compulsory educational institution, a compulsory rehabilitation center, or is in custody, serving a prison sentence, residing abroad, or has passed away;

2. The Government of Vietnam shall elaborate this Article.

Article 39. Benefit amounts, period of unemployment compensation, timing of receiving unemployment benefits and applications and procedures for receiving unemployment benefits

1. The monthly unemployment benefit rate is equal to 60% of the average monthly salary as the basis for unemployment insurance payment of the last 6 months before the termination of the labor contract, employment contract, or cessation of work, but shall not exceed 5 times the minimum regional salary as announced by the Government applicable in the last month of unemployment insurance payment.

2. The duration of unemployment compensation is calculated based on the number of months during which the unemployment insurance premiums have been paid. For a full payment of 12 months up to 36 months, one is entitled to receive 3 months of unemployment benefits. Subsequently, for each additional full payment of 12 months, one is entitled to receive an additional month of unemployment benefits, with a maximum period of unemployment benefits capped at 12 months.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Employees receiving unemployment benefits are entitled to health insurance coverage as stipulated by the laws on health insurance, including the period during which the receipt of unemployment benefits is temporarily suspended in accordance with Clause 2, Article 41 of this Law. Individuals receiving unemployment benefits have their health insurance premiums covered by the social security authorities from the Unemployment Insurance Fund.

5. The Government shall elaborate clause 1 and clause 2 of this Article; regulate applications and procedures for receiving unemployment benefits.

Article 40. Responsibility for sending notifications of employment seeking by employees

1. During the period of unemployment compensation, employees are required to send notifications of their employment seeking to public employment service providers from which they are receiving the benefits on a monthly basis.

2. The Government of Vietnam shall elaborate this Article.

1. During the period of receiving unemployment benefits, employees are permitted to transfer their location for receiving unemployment benefits when there is a need.

2. Employees currently receiving unemployment benefits will have their benefits suspended if they do not report employment seeking monthly as stipulated in Article 40 of this Law.

Employees are not entitled to unemployment benefits during the period of suspension of such benefits, and the time of suspension shall not be preserved.

3. Employees whose unemployment benefits are suspended, if they still have time left to receive unemployment benefits, shall continue to receive such benefits when they comply with the monthly employment seeking notification requirements as stipulated in Article 40 of this Law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) They are employed and belong to the category of participants in mandatory social insurance as stipulated by the Law on Social Insurance;

b) They fulfill military obligations, obligations to participate in the People's Police, and regular militia;

c) They are receiving monthly pensions;

d) After 02 refusals to accept employment as introduced by public employment service providers which is providing unemployment benefits to them without a valid reason;

dd) They fail to carry out the employment seeking notification on a monthly basis as stipulated in Article 40 of this Law for a continuous period of 03 months;

e) They go abroad for permanent residence;

g) They are on study assignment for more than 12 months;

h) They are subject to administrative penalties for violations of unemployment insurance laws;

i) They have died;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

k) They were declared missing by the courts.

m) They are currently in detention; serving a prison sentence.

n) They request for the termination.

5. Employees whose unemployment benefits have been terminated in the cases stipulated in points a, b, g, k, l, m, and n of Clause 4 of this Article shall have their unemployment insurance payment period preserved. This will be used as a basis for calculating the period of unemployment compensation for the next occasion, unless they fail to notify their employment status as prescribed in points a, b, g, k, l, m, and n of Clause 4 of this Article.

6. The Government shall elaborate this Article; specify the cases of cancellation of unemployment benefits, as well as the duration of unemployment insurance payment that are preserved upon termination of unemployment benefits.

Section 5. Support for employers in providing training and refresher training to enhance vocational skills to ensure employee retention for employees

Article 42. Support for employers in providing training and refresher training to enhance vocational skills to ensure employee retention for employees participating in unemployment insurance

1. Employers are provided support in cases where employment is affected or at risk of affecting the employment of many employees participating in unemployment insurance as follows:

a) Changes in structure, technology, or economic reasons as stipulated in the Labor Code;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Implementation of decisions of the competent state authorities regarding the relocation or reduction of the production and business sites;

d) Other cases prescribed by the Government.

2. Employers are provided support when the following conditions are met:

a) They have paid unemployment insurance for at least 12 months within the 24 months leading up to the time of requesting support;

b) There are plans for providing training and refresher training to enhance vocational skills serving the employee retention.

3. The duration of support for training and refresher training to enhance vocational skills serving the employee retention for employees shall be in accordance with the course duration; however, the total support period shall not exceed 06 months.

4. The Government shall elaborate this Article; regulate support rates, applications and procedures for supporting employers providing training and refresher training to enhance vocational skills to serve the employee retention.

Section 6. UNEMPLOYMENT INSURANCE FUND

Article 43. Unemployment insurance fund

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Every three years, the State Audit shall conduct an audit of the Unemployment insurance fund, the fund's investment activities, and report the results to the National Assembly. At the request of the National Assembly, the National Assembly Standing Committee, or the Government, the Unemployment insurance fund shall be subject to an unexpected audit.

Article 44. Sources of the Unemployment insurance fund

1. The payments and support as stipulated in Clause 1, Article 33 of this Law.

2. The income generated from the Unemployment insurance fund investment activities.

3. Other lawful revenues as prescribed by law.

Article 45. Uses of the Unemployment insurance fund

1. Paying unemployment insurance benefits.

2. Providing financial support or other assistance as stipulated in Clause 2 of Article 30 of this Law.

3. Paying health insurance for individuals entitled to unemployment benefits.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. Serving the investment to preserve and grow the fund.

Article 46. Paying for the organization and operation of unemployment insurance

1. Paying for the organization and operation of unemployment insurance includes the following contents:

a) Propagating, disseminating, answering queries, and providing consultation on policies and laws regarding unemployment insurance; providing training and refresher training in professional development in the field of unemployment insurance;

b) Implementing administrative reform regarding unemployment insurance; developing and managing participants and beneficiaries of unemployment benefits;

c) Investing, upgrading, renovating, expanding, maintaining, repairing assets, leasing, procuring assets, goods and services related to the management and operation of unemployment insurance;

d) Organizing the collection, resolution and disbursement of unemployment insurance and operating the apparatus of the agencies implementing unemployment insurance policies

2. The level of expenditure for organizing and operating unemployment insurance is calculated based on the percentage of the estimated revenue and expenditure of unemployment insurance, excluding the expenditure on health insurance premiums for those receiving unemployment benefits and is deducted from the Unemployment insurance fund.

3. Every three years, the Government shall send a report to the National Assembly Standing Committee to decide the expenditure levels for the organization and operation of unemployment insurance, along with the expenditure levels for the organization and operation of social insurance.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. The Government of Vietnam shall elaborate clauses 1 and 2 of this Article.

Article 47. Management of Unemployment insurance fund investment activities

1. The unemployment insurance fund shall be invested and accounted for independently.

2. The Unemployment insurance fund investment activities must ensure safety, sustainability and effectiveness; they are to be controlled, managed for risks, and provisions for risk contingencies must be established.

3. The Government shall regulate the unemployment insurance fund investment, the control and management of investment risks, and the establishment and use of risk provisions.

Article 48. Responsibilities of the Government for the unemployment insurance

1. Issue decisions or propose to competent authorities to decide handling measures and the support measures as necessary to protect the legitimate rights and interests regarding unemployment insurance of employees and employers.

2. Annually submit reports to the National Assembly on the implementation of unemployment insurance policies and regulations, as well as the management and use of the Unemployment insurance fund enclosed with the reports on the implementation of social insurance policies and regulations, along with the management and use of the social insurance fund as stipulated.

3. Regulate the preparation of statements and the assignment of state management agencies to carry out the approval, appraisal and confirmation of statements on payments for the organization and operation of unemployment insurance.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Section 7. COMPLAINTS AND REPORTS REGARDING UNEMPLOYMENT INSURANCE

Article 49. Rights to file complaints regarding unemployment insurance

Agencies, organizations and individuals have the right to propose that competent authorities review the decisions and actions of agencies, organizations, and individuals when there are grounds to believe that such decisions and actions violate the law on unemployment insurance and infringe upon their legal rights and interests.

Article 50. Complaints and resolution of complaints regarding administrative decisions and administrative actions related to unemployment insurance; decisions and actions in the inspection of unemployment insurance

1. Complaints and resolution of complaints regarding administrative decisions and administrative actions related to unemployment insurance shall comply with the provisions of law on complaints, except in the cases specified in Clause 2 of this Article.

2. Complaints and resolution of complaints regarding administrative decisions and administrative actions and other decisions and actions in the inspection of unemployment insurance shall comply with the provisions of law on inspection.

Article 51. Complaints and resolution of complaints; lawsuit against decisions and actions regarding unemployment insurance

1. Decisions and actions regarding unemployment insurance are decisions and actions made by social security authorities, public employment service providers, and authorized persons within the social security authorities and public employment service providers, who perform or do not perform their responsibilities in accordance with the law on unemployment insurance.

2. The process of lodging a complaint regarding decisions or actions related to unemployment insurance shall be conducted as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) In cases where the complainant disagrees with the resolution of the first complaint by the social security authority or where the stipulated timeframe for resolving the complaint has lapsed without a resolution, they have the right to submit a second complaint to the head of the directly superior agency or to file a lawsuit in court in accordance with the provisions of the law.

In cases where the complainant disagrees with the resolution of the first complaint by the public employment service provider or where the stipulated timeframe for resolving the complaint has lapsed without a resolution, they have the right to submit a second complaint to the head of the relevant employment of the provincial People’s Committee or to file a lawsuit in court in accordance with the provisions of the law.

c) In cases where the complainant disagrees with the decision to resolve the second complaint or where the stipulated timeframe for resolving the complaint has lapsed without a resolution, they have the right to file another lawsuit in court in accordance with the provisions of the law.

3. The authority to resolve complaints regarding decisions and actions related to unemployment insurance by a social security authority or public employment service provider is stipulated as follows:

a) The head of the social security authority or the public employment service provider has the authority to resolve the first complaint regarding the decision or action related to unemployment insurance made by themselves or by the authorized person under their direct management;

b) The head of the direct superior agency of the social security authority has the authority to address the second complaint regarding the decision or action related to unemployment insurance that has been initially resolved by the head of the subordinate social security authority, but is still under appeal, or the first complaint has expired but has not yet been resolved;

c) The head of the relevant employment agency of the provincial People’s Committee has the authority to address the second complaint regarding the decision or action related to unemployment insurance that has been initially resolved by the public employment service provider, but is still under appeal, or the first complaint has expired but has not yet been resolved.

4. The statute of limitations for complaints and the procedures for resolving unemployment insurance complaints shall comply with the provisions of the law on complaints.

Article 52. Reporting and handling reports about unemployment insurance

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Social security authorities and public employment service providers are responsible for handling reports about violations of the law in the enforcement of the regulations regarding unemployment insurance.

3. The sequence and procedures for reporting and handling reports about violations of the law as stipulated in Clause 2 of this Article shall comply with the provisions of law on complaints.

Chapter VIII

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 53. Amendments to Law on Fees and Charges No. 97/2015/QH13, which has been amended by Law No. 09/2017/QH14, Law No. 23/2018/QH14, Law No. 72/2020/QH14, Law No. 16/2023/QH15, Law No. 20/2023/QH15, Law No. 24/2023/QH15, Law No. 33/2024/QH15 and Law No. 35/2024/QH15

The numbers 36 and 37 are added after the number 35 in section III part B of Appendix 01 regarding the list of fees and charges as follows:

36

Fees for certification of national vocational skill assessment activities

The Ministry of Finance

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Fees for the issuance of national vocational skills certificates

The Ministry of Finance

Article 54. Effects

1. This Law comes into force from January 01, 2026.

2. The Employment Law No. 38/2013/QH13 has been amended by several articles of Law No. 41/2024/QH15, which shall cease to be effective from the effective date of this Law, except for the cases specified in Clauses 1, 2, and 3 of Article 55 of this Law.

Article 55. Transitional provisions

1. Transferring the National employment fund into a central budget source allocated to the VBSP to serve as the borrowed capital to address employment issues in accordance with government regulations.

2. Customers borrowing funds from the National employment fund and other preferential credit sources according to the provisions of the Employment Law No. 38/2013/QH13, which has been amended by Law No. 41/2024/QH15, who have signed a credit contract with the VBSP before the effective date of this Law, shall continue to carry out the signed contract until its completion.

3. Organizations that have been granted a certificate of eligibility for national vocational skill assessment prior to the effective date of this Law shall continue their operations in accordance with the certificate that has been issued.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

This Law was passed on June 16, 2025, by the XVth National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam at its 9th session.

 

 

CHAIRPERSON OF THE NATIONAL ASSEMBLY



Tran Thanh Man

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Luật Việc làm 2025
Số hiệu: 74/2025/QH15
Loại văn bản: Luật
Lĩnh vực, ngành: Bảo hiểm,Lao động - Tiền lương
Nơi ban hành: Quốc hội
Người ký: Trần Thanh Mẫn
Ngày ban hành: 16/06/2025
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản