Giải pháp thực hiện Quy hoạch cảng biển Tiền Giang thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050

Bộ trưởng Bộ Xây dựng đề ra giải pháp thực hiện Quy hoạch cảng biển Tiền Giang thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 tại Quyết định 970/QĐ-BXD 2025.

Nội dung chính

    Mục tiêu và tầm nhìn của Quy hoạch cảng biển Tiền Giang thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050

    Căn cứ theo Điều 1 Quyết định 970/QĐ-BXD 2025, cảng biển Tiền Giang gồm các khu bến: Gò Công; Mỹ Tho; các bến phao, khu chuyển tải và các khu neo chờ, tránh, trú bão.

    Mục tiêu và tầm nhìn của Quy hoạch cảng biển Tiền Giang thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 như sau:

    (1) Mục tiêu đến năm 2030

    - Về hàng hóa và hành khách thông qua: hàng hóa từ 5,1 triệu tấn đến 6,6 triệu tấn (trong đó hàng container từ 3.500 TEU đến 4.700 TEU); hành khách từ 49,6 nghìn lượt khách đến 56,3 nghìn lượt khách.

    - Về kết cấu hạ tầng: có tổng số 06 bến cảng gồm từ 15 cầu cảng đến 16 cầu cảng với tổng chiều dài từ 2.165 m đến 2.465 m.

    - Xác định phạm vi vùng đất, vùng nước phù hợp với quy mô bến cảng và đáp ứng nhu cầu thông qua hàng hóa.

    (2) Tầm nhìn đến năm 2050

    - Về hàng hóa và hành khách thông qua: hàng hóa với tốc độ tăng trưởng bình quân khoảng từ 5,5 %/năm đến 6,1 %/năm; hành khách với tốc độ tăng trưởng bình quân khoảng từ 1,1 %/năm đến 1,25 %/năm.

    - Về kết cấu hạ tầng: hoàn thành đầu tư các bến cảng phục vụ trực tiếp các cơ sở công nghiệp, dịch vụ, nhà máy tại khu bến Gò Công; tiếp tục phát triển các bến cảng mới đáp ứng nhu cầu thông qua hàng hóa.

    Giải pháp thực hiện Quy hoạch cảng biển Tiền Giang thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050

    Giải pháp thực hiện Quy hoạch cảng biển Tiền Giang thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 (Hình từ Internet)

    Giải pháp thực hiện Quy hoạch cảng biển Tiền Giang thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050

    Theo đó, để đạt được mục tiêu tầm nhìn Quy hoạch cảng biển Tiền Giang thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, Nhà nước sẽ thực hiện giải pháp quy hoạch theo Quyết định 1579/QĐ-TTg ngày 22 tháng 9 năm 2021 và Quyết định 442/QĐ-TTg ngày 22 tháng 5 năm 2024, trong đó tập trung thực hiện các giải pháp sau:

    (1) Giải pháp về cơ chế, chính sách

    - Khuyến khích đầu tư đồng thời khu công nghiệp, cụm công nghiệp với hạ tầng cảng biển (bến cảng, luồng tàu, đê, kè chắn sóng...) để nâng cao hiệu quả đầu tư khai thác.

    - Tạo điều kiện bố trí cơ sở làm việc của các cơ quan quản lý nhà nước, nghiên cứu, huấn luyện, đào tạo, cung cấp dịch vụ hàng hải tại các bến cảng mới; tăng cường công tác quản lý nhà nước trong quá trình thực hiện quy hoạch, đảm bảo sự phối hợp, gắn kết đồng bộ với quy hoạch phát triển mạng lưới giao thông khu vực, quy hoạch xây dựng và quy hoạch chung phát triển kinh tế - xã hội của địa phương có cảng biển.

    - Tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện các chính sách về giá, phí tại cảng biển để nâng cao hiệu quả đầu tư cảng biển, tăng tính hấp dẫn đối với các hãng tàu.

    (2) Giải pháp về huy động vốn đầu tư

    - Tiếp tục hoàn thiện cơ chế và các điều kiện để huy động đa dạng các nguồn lực trong và ngoài nước tham gia đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng cảng biển theo quy hoạch, thể chế hóa các giải pháp về phân cấp, phân quyền huy động nguồn lực; khai thác nguồn lực từ quỹ đất, mặt nước, nguồn thu từ cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng đầu tư từ nguồn ngân sách.

    - Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển, khai thác cảng biển; tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng cảng biển.

    Tăng cường vai trò của doanh nghiệp trong việc chia sẻ trách nhiệm đầu tư, bảo trì kết cấu hạ tầng công cộng tại cảng biển như một phần trong dự án đầu tư khai thác cảng biển của doanh nghiệp.

    (3) Giải pháp về môi trường, khoa học và công nghệ

    - Khuyến khích nhà đầu tư khai thác cảng ứng dụng khoa học công nghệ, kỹ thuật hiện đại, công nghệ số và chuyển đổi số trong xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống cảng biển; đẩy mạnh chuyển đổi phương tiện, trang thiết bị sử dụng điện, năng lượng xanh hoặc có các biện pháp tương đương tại các cảng đầu tư mới, đầu tư bổ sung và cảng hiện hữu đáp ứng các tiêu chí cảng xanh, cảng biển thông minh.

    - Xây dựng các cơ chế ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp cảng xanh, cảng biển thông minh, đồng thời nghiên cứu đưa tiêu chí cảng xanh là một trong các tiêu chí để cấp có thẩm quyền xem xét lựa chọn nhà đầu tư dự án đầu tư cảng biển.

    - Ưu tiên đầu tư, phát triển, sử dụng hiệu quả hệ thống công nghệ thông tin cơ chế một cửa quốc gia.

    (4) Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực

    Đào tạo, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao, đặc biệt trong công tác quản lý, khai thác hạ tầng cảng biển; nghiên cứu thực hiện cơ chế đặt hàng đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực ở các lĩnh vực liên quan đến quản lý và khai thác cảng.

    (5) Giải pháp về hợp tác quốc tế

    - Tăng cường xúc tiến đầu tư trong và ngoài nước thông qua các chính sách ưu đãi, tạo thuận lợi cho hoạt động đầu tư, kinh doanh.

    - Thực hiện các điều ước, thỏa thuận khu vực và quốc tế về biển mà Việt Nam là thành viên; nghiên cứu tham gia các điều ước quốc tế liên quan.

    - Tăng cường hợp tác, tranh thủ sự hỗ trợ của các đối tác, các tổ chức quốc tế nhằm phát triển nguồn nhân lực, bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu.

    (6) Giải pháp về tổ chức thực hiện và giám sát thực hiện quy hoạch

    - Tăng cường công tác phối hợp, kiểm tra, giám sát tổ chức thực hiện quy hoạch bảo đảm các cảng biển được đầu tư, khai thác theo đúng công năng, quy mô, lộ trình quy hoạch được duyệt; bảo đảm đồng bộ giữa cảng biển và các hạ tầng liên quan. Định kỳ tổ chức hội nghị cảng biển để giải quyết các vấn đề liên quan.

    - Các bến cảng hiện hữu được phép cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới phù hợp với quy mô, công năng, cỡ tàu đã được quy định trong Quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển, bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng nước thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.

    - Cỡ tàu theo quy hoạch (tấn trọng tải) để làm cơ sở đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cảng biển, không là cơ sở để không cho phép tàu có trọng tải lớn hơn hành hải trên luồng và ra, vào cảng.

    Các tàu có trọng tải lớn hơn nhưng có thông số kỹ thuật khác phù hợp với khả năng tiếp nhận của cầu cảng, phù hợp chuẩn tắc kỹ thuật của luồng tàu (bề rộng, chiều sâu, tĩnh không...), đảm bảo điều kiện an toàn có thể được xem xét cho phép vào cảng theo quy định của pháp luật.

    - Tăng cường kết nối hệ thống cảng cạn, trung tâm phân phối hàng hóa, dịch vụ hậu cần sau cảng và dịch vụ logistics để hỗ trợ cho hoạt động cảng biển.

    Liên kết giữa các doanh nghiệp cảng biển, hãng tàu và công ty logistics trên địa bàn với các nhà khai thác cảng cạn, kho bãi, nhà cung cấp dịch vụ vận tải tạo thành chuỗi dịch vụ, hư ớng đến hình thành “hệ sinh thái logistics” hỗ trợ chủ hàng từ vận chuyển, lưu trữ đến phân phối sản phẩm.

    - Xây dựng kho dữ liệu tập trung, xây dựng nền tảng công nghệ thông tin khai thác dữ liệu dùng chung phục vụ cho công tác quản lý nhà nước và khai thác cảng.

    - Thiết lập bản đồ số hóa hệ thống cảng biển phục vụ công tác thống kê, tra cứu, quy hoạch và tối ưu hóa tiến trình phát triển cảng biển Tiền Giang.

    saved-content
    unsaved-content
    21