Dự thảo Quyết định quy định trường hợp công chức ở xa chỗ làm được hỗ trợ nhà ở xã hội tại Đà Nẵng

Đà Nẵng công bố dự thảo Quyết định quy định trường hợp công chức ở xa chỗ làm được hỗ trợ nhà ở xã hội theo Nghị quyết 201/2025 về cơ chế, chính sách đặc thù phát triển nhà ở xã hội.

Nội dung chính

    Dự thảo Quyết định quy định trường hợp công chức ở xa chỗ làm được hỗ trợ nhà ở xã hội

    Dự thảo Quyết định quy định trường hợp công chức ở xa chỗ làm được hỗ trợ nhà ở xã hội tại Đà Nẵng quy định chi tiết trường hợp người có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng cách xa địa điểm làm việc được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.

    Dự thảo Quyết định này quy định chi tiết khoản 2 Điều 9 Nghị quyết 201/2025/QH15 ngày 29/5/2025 của Quốc hội về trường hợp người có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng cách xa địa điểm làm việc được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.

    Đối tượng áp dụng Dự thảo Quyết định gồm:

    1. Tổ chức, cá nhân liên quan đến việc mua, thuê mua nhà ở xã hội trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

    2. Các cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức khác có liên quan.

    >>> Tải file Dự thảo Quyết định quy định trường hợp công chức ở xa chỗ làm được hỗ trợ nhà ở xã hội

    >>> Tải file dự thảo Tờ trình về việc ban hành Quyết định quy định trường hợp công chức ở xa chỗ làm được hỗ trợ nhà ở xã hội

    Điều kiện mua nhà ở xã hội đối với người có nơi ở xa chỗ làm

    Căn cứ theo Điều 9 Nghị quyết 201/2025 thí điểm về một số cơ chế chính sách đặc thù phát triển nhà ở xã hội quy định như sau: 

    Điều 9. Điều kiện về nhà ở để được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội 
    1. Đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được sắp xếp lại thì căn cứ vào phạm vi đơn vị hành chính của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án trước thời điểm sắp xếp lại để xác định điều kiện về nhà ở đối với đối tượng được mua, thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của Luật Nhà ở. 
    2. Trường hợp đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở có địa điểm làm việc cách xa nơi ở của mình thì điều kiện về nhà ở để được mua, thuê mua nhà ở xã hội là chưa được mua hoặc thuê mua nhà ở xã hội, chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng cách xa địa điểm làm việc. Căn cứ điều kiện thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chi tiết về trường hợp có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng cách xa địa điểm làm việc được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội.

    Như vậy, căn cứ theo quy định trên, điều kiện mua nhà ở xã hội đối với người có nơi ở xa chỗ làm là:

    - Chưa được mua hoặc thuê mua nhà ở xã hội;

    - Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng cách xa địa điểm làm việc.

    Căn cứ điều kiện thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chi tiết về trường hợp có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng cách xa địa điểm làm việc được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội.

    Dự thảo Quyết định quy định trường hợp công chức ở xa chỗ làm được hỗ trợ nhà ở xã hội tại Đà Nẵng

    Dự thảo Quyết định quy định trường hợp công chức ở xa chỗ làm được hỗ trợ nhà ở xã hội tại Đà Nẵng (Hình từ Internet)

    Điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội

    Căc cứ theo Điều 29, Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội

    (1) Điều kiện về nhà ở

    - Trường hợp chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình được xác định khi đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 77 Luật Nhà ở 2023 và vợ hoặc chồng của đối tượng đó (nếu có) không có tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có dự án nhà ở xã hội đó tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội.

    Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xác nhận có tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, Văn phòng/Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có dự án nhà ở xã hội đó thực hiện việc xác nhận đối với trường hợp quy định tại khoản này.

    - Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 77 Luật Nhà ở 2023 có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người thấp hơn 15 m2 sàn/người. Diện tích nhà ở bình quân đầu người quy định tại khoản này được xác định trên cơ sở bao gồm: người đứng đơn, vợ (chồng) của người đó, cha, mẹ (nếu có) và các con của người đó (nếu có) đăng ký thường trú tại căn nhà đó.

    Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xác nhận diện tích nhà ở bình quân đầu người, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc xác nhận đối với trường hợp quy định tại khoản này.

    (2) Điều kiện về thu nhập

    - Đối với các đối tượng quy định tại các khoản 5, 6 và 8 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 thì phải đảm bảo điều kiện về thu nhập như sau:

    + Trường hợp người đứng đơn là người độc thân thì có thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 15 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.

    + Trường hợp người đứng đơn đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.

    - Thời gian xác định điều kiện về thu nhập trong 01 năm liền kề, tính từ thời điểm đối tượng quy định tại khoản này nộp hồ sơ hợp lệ cho chủ đầu tư để đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội.

    - Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 không có Hợp đồng lao động, nếu là người độc thân thì thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 15 triệu đồng, nếu đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng. 

    Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xác nhận, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc xác nhận điều kiện về thu nhập trong 01 năm liền kề tính từ thời điểm đối tượng quy định tại khoản này nộp hồ sơ hợp lệ cho chủ đầu tư để đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội.

    - Đối với đối tượng quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 thì phải thuộc trường hợp hộ gia đình nghèo, cận nghèo theo chuẩn nghèo của Chính phủ.

    - Đối với đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 thì áp dụng điều kiện thu nhập theo quy định tại Điều 67 Nghị định 100/2024/NĐ-CP.

    saved-content
    unsaved-content
    76