Định mức kinh tế kỹ thuật đo đạc lập bản đồ địa chính tại Quảng Bình (Quyết định 28/2025/QĐ-UBND)
Nội dung chính
Định mức kinh tế kỹ thuật đo đạc lập c tại Quảng Bình (Quyết định 28/2025/QĐ-UBND)
Ngày 27/6/2025, UBND tỉnh Quảng Bình đã ban hành Quyết định 28/2025/QĐ-UBND quy định về định mức kinh tế - kỹ thuật đo đạc lập bản đồ địa chính trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Theo đó, Quy định về định mức kinh tế - kỹ thuật đo đạc lập bản đồ địa chính trên địa bàn tỉnh Quảng Bình ban hành kèm theo Quyết định 28/2025/QĐ-UBND nêu rõ:
(1) Định mức kinh tế - kỹ thuật đo đạc lập bản đồ địa chính trên địa bàn tỉnh Quảng Bình (sau đây gọi tắt là định mức kinh tế - kỹ thuật) áp dụng để tính đơn giá, dự toán kinh phí, thẩm tra, thẩm định dự toán, thanh quyết toán kinh phí đo đạc lập bản đồ địa chính, bao gồm:
- Lưới địa chính;
- Đo đạc thành lập bản đồ địa chính;
- Số hóa và chuyển hệ tọa độ bản đồ địa chính;
- Đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính;
- Trích đo địa chính thửa đất;
- Đo đạc chỉnh lý bản trích đo địa chính hoặc chỉnh lý riêng từng thửa đất của bản đồ địa chính;
- Đo đạc chỉnh lý địa chính phục vụ thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất để thực hiện các công trình, dự án;
- Đo đạc tài sản gắn liền với đất.
(2) Áp dụng đối với các đối tượng
- Cơ quan quản lý nhà nước về đất đai; cơ quan có chức năng quản lý đất đai ở địa phương; Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai; công chức làm công tác địa chính ở xã, phường, thị trấn.
- Người được giao đất để quản lý, người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
- Tổ chức, cá nhân có liên quan đến đo đạc lập bản đồ địa chính.
Định mức kinh tế kỹ thuật đo đạc lập c tại Quảng Bình (Quyết định 28/2025/QĐ-UBND) (Hình từ Internet)
Quyết định 28/2025/QĐ-UBND quy định định mức kinh tế kỹ thuật đo đạc lập bản đồ địa chính tại Quảng Bình khi nào có hiệu lực?
Căn cứ tại Điều 2 Quyết định 28/2025/QĐ-UBND quy định về hiệu lực thi hành như sau:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 7 năm 2025.
1. Đối với dự toán đo đạc lập bản đồ địa chính đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trước ngày Quyết định này có hiệu lực thì tiếp tục thực hiện, không áp dụng quy định tại Quyết định này.
2. Đối với dự toán đo đạc lập bản đồ địa chính chưa được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì thực hiện theo quy định tại Quyết định này.
Như vậy, Quyết định 28/2025/QĐ-UBND quy định định mức kinh tế kỹ thuật đo đạc lập bản đồ địa chính tại Quảng Bình có hiệu lực từ ngày 07/7/2025.
Quy định về định mức lao động theo định mức kinh tế kỹ thuật đo đạc lập bản đồ địa chính tại Quảng Bình
Tại tiểu mục 5.1 Mục 5 Phần I Quy định kèm theo Quyết định 28/2025/QĐ-UBND nêu rõ định mức lao động theo định mức kinh tế kỹ thuật đo đạc lập bản đồ địa chính tại Quảng Bình như sau:
(1) Định mức lao động là hao phí thời gian lao động cần thiết của người lao động trực tiếp sản xuất ra một sản phẩm (hoặc thực hiện một bước công việc hoặc một công việc cụ thể) và thời gian nghỉ được hưởng nguyên lương theo quy định của pháp luật hiện hành. Định mức lao động trực tiếp bao gồm: lao động kỹ thuật; lao động phục vụ (lao động phổ thông).
- Lao động kỹ thuật là lao động được đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ theo chuyên ngành địa chính và các ngành nghề khác có liên quan theo quy định của pháp luật.
Định mức lao động kỹ thuật là hao phí thời gian lao động kỹ thuật trực tiếp cần thiết để hoàn thành một sản phẩm (hoặc để thực hiện một bước công việc hoặc thực hiện một công việc cụ thể), bao gồm: lao động ngoại nghiệp và lao động nội nghiệp, thời gian nghỉ được hưởng nguyên lương theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Lao động phục vụ (lao động phổ thông) là lao động giản đơn để vận chuyển thiết bị, vật tư, mẫu vật, dẫn đường và các hoạt động khác trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm.
(2) Thành phần định mức lao động gồm:
- Nội dung công việc: liệt kê mô tả nội dung công việc, các thao tác cơ bản, thao tác chính để thực hiện công việc.
- Xác định điều kiện chuẩn (phân loại mức khó khăn): xác định các yếu tố cơ bản như địa hình, địa vật, giao thông, thời tiết, địa chất và các điều kiện khác liên quan đến thực hiện công việc; xác định các mức khó khăn khác với điều kiện chuẩn;
- Định biên: Mô tả vị trí việc làm của từng lao động trong từng công đoạn, chu trình của công việc đến khi tạo ra sản phẩm. Trên cơ sở đó xác định số lượng và cấp bậc lao động kỹ thuật cụ thể phù hợp với yêu cầu thực hiện từng nội dung công việc trong chu trình lao động đến khi hoàn thành sản phẩm. Trong định mức này, việc xác định cấp bậc kỹ thuật để thực hiện nội dung công việc theo quy định tại Thông tư liên tịch 52/2015/TTLT-BTNMT-BNV ngày 08 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành địa chính và Thông tư 12/2022/TT-BTNMT ngày 24 tháng 10 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường sửa đổi, bổ sung một số quy định về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức ngành tài nguyên và môi trường và các quy định có liên quan.
- Định mức: quy định thời gian lao động trực tiếp cần thiết để hoàn thành một sản phẩm; đơn vị tính là công cá nhân hoặc công nhóm/01 đơn vị sản phẩm.
Mức lao động ngoại nghiệp, nếu công việc có lao động phục vụ (lao động phổ thông) thể hiện dưới dạng phân số, trong đó tử số là mức lao động kỹ thuật (tính theo công nhóm, công cá nhân); mẫu số là mức lao động phổ thông (tính theo công đơn). Định mức lao động được xác định riêng cho hoạt động ngoại nghiệp và nội nghiệp.
(3) Công lao động bao gồm: công đơn và công nhóm; thời gian lao động đối với một ngày công là 08 giờ làm việc đối với lao động bình thường.
- Công đơn (công cá nhân): là công lao động xác định cho một lao động trực tiếp thực hiện một bước công việc tạo ra sản phẩm;
- Công nhóm: là công lao động xác định cho một nhóm lao động trực tiếp thực hiện một sản phẩm hoặc bước công việc tạo ra sản phẩm;
- Thời gian nghỉ được hưởng nguyên lương đối với lao động trực tiếp, bao gồm: nghỉ phép, nghỉ tăng thêm theo thâm niên (nếu có), nghỉ lễ tết, nghỉ hội họp, học tập, tập huấn) được tính là 34 ngày trên tổng số 312 ngày làm việc của một (01) năm.
(4) Mức lao động công việc ngoại nghiệp (gồm lao động kỹ thuật và lao động phổ thông) khi phải ngừng nghỉ việc do hiện tượng thời tiết được tính thêm 0,25 mức ngoại nghiệp quy định tại các bảng mức.