Định hướng phát triển sân bay Nước Mặn theo Quy hoạch chuyên ngành giao thông đô thị thành phố Đà Nẵng
Nội dung chính
Sân bay Nước Mặn là gì?
Sân bay Nước Mặn còn được biết đến với tên gọi Căn cứ không quân Ngũ Hành Sơn (Marble Mountain Air Facility - MMAF) trong thời chiến, là một sân bay quân sự nằm ở phường Khuê Mỹ, quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng (cũ).
Với vị trí chiến lược ven biển, nơi đây đóng vai trò trung tâm trong nhiều chiến dịch quân sự, đồng thời gắn liền với những dấu mốc lịch sử đặc biệt của thành phố Đà Nẵng.
Sau năm 1975, sân bay Nước Mặn được bàn giao cho Quân đội nhân dân Việt Nam quản lý, trở thành sân bay quân sự.
Hiện nay, tuy không còn hoạt động như một sân bay dân dụng, nhưng khu vực này vẫn được đánh giá có giá trị về vị trí địa lý, nằm gần các trục giao thông huyết mạch, bãi biển Mỹ Khê và khu du lịch Ngũ Hành Sơn.
Định hướng phát triển sân bay Nước Mặn theo Quy hoạch chuyên ngành giao thông đô thị thành phố Đà Nẵng
Tại tiết 5.6.3 tiểu mục 5.6 Chương 5 (trang 223) Thuyết minh tổng hợp Quy hoạch chuyên ngành giao thông đô thị thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 có nêu về định hướng phát triển sân bay Nước Mặn theo Quy hoạch chuyên ngành giao thông đô thị thành phố Đà Nẵng như sau:
Sân bay Nước Mặn là sân bay quân sự, ngoài chức năng phục vụ các mục đích quân sự, trong thời bình kiến nghị Bộ Giao thông vận tải và Bộ Quốc phòng nghiên cứu khả năng chuyển đổi, đầu tư nâng cấp để khai thác lưỡng dụng, phục vụ phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo an ninh quốc phòng.
Đến năm 2045, đề xuất phát triển sân bay Nước Mặn trở thành sân bay khai thác lưỡng dụng (phục vụ phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo an ninh quốc phòng), phục vụ các loại hình dịch vụ du lịch như ngắm cảnh bằng trực thăng, skydiving...
Định hướng phát triển sân bay Nước Mặn theo Quy hoạch chuyên ngành giao thông đô thị thành phố Đà Nẵng (Hình từ Internet)
Định hướng phát triển hướng về quy hoạch cảng hàng không và cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng
Theo tiết 5.6.1 tiểu mục 5.6 Chương 5 (trang 214) Thuyết minh tổng hợp Quy hoạch chuyên ngành giao thông đô thị thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 thì định hướng phát triển hướng về quy hoạch cảng hàng không và cảng hảng không quốc tế Đà Nẵng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng được tổng hợp trong bảng dưới đây:
Theo bảng tổng hợp trên, có thể rút ra một số điểm giống và khác nhau về quy hoạch cảng hàng không và cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng như sau:
- Về quy mô và cấp sân ba có sự thống nhất về nội dung giữa Quy hoạch chung 359, Quy hoạch hệ thống sân bay sau 2020 vå Quy hoạch vận tải hàng không 236.
- Về vị trí và vai trò: cả ba Quy hoạch đều đưa ra định hướng cảng hàng không và cảng hảng không quốc tế Đà Nẵng là cảng hàng không quốc tế. Tuy nhiên, Quy hoạch hệ thống sân bay sau 2020 và Quy hoạch vận tải hàng không bổ sung thêm định hướng tới 2030 đây vẫn là sân bay dùng chung dân sự và quân sự.
Lưu ý, đây là hai quy hoạch chuyên ngành cấp quốc gia, do đó trong phương án phát triển cảng hàng không và cảng hảng không quốc tế Đà Nẵng trong Quy hoạch Đà Nẵng cần phải bổ sung định hướng này;
- Về công suất thiết kế: Quy hoạch chung 359 đưa ra định hướng với 30 triệu HK/năm, trong khi đó Quy hoạch hệ thống sân bay sau 2020 là 25 triệu HK/năm. Do ånh hưởng của dịch bệnh Covid-19, sản lượng hành khách thông qua tại cảng hàng không và cảng hảng không quốc tế Đà Nẵng sẽ bị ảnh hưởng trong ngắn và trung hạn.
Do đó, việc điều chỉnh công suất thiết kế theo Quy hoạch hệ thống sân bay sau 2020 là phù hợp.
Thêm vào đó, Quy hoạch hệ thống ống sân sân bay bay sau sau 2020 là quy hoạch cấp cao hơn nên theo Luật Quy hoạch 2017 cần phải tuân thủ nội dung định hướng này trong Quy hoạch thành phố Đà Nẵng thời kỳ 1 2021-2030;
- Về diện tích quỹ đất: có sự thống nhất về nội dung giữa các Quy hoạch trên.
- Về kết nối sân bay với đường bộ và đường sắt: có sự thống nhất về nội dung giữiữa Quy hoạch chung 359 và Quy hoạch hệ thống sân bay sau 2020.