Diện tích sử dụng đất thực hiện dự án Khu dân cư Thiện Đáp (Hải Phòng)
Mua bán nhà đất tại Hải Dương
Nội dung chính
Diện tích sử dụng đất thực hiện dự án Khu dân cư Thiện Đáp (Hải Phòng)
Căn cứ khoản 5 Điều 1 Quyết định 4398/QĐ-UBND năm 2025 của UBND thành phố Hải Phòng thì diện tích sử dụng đất thực hiện dự án Khu dân cư Thiện Đáp là 122.433,0 m².
Diện tích sử dụng đất thực hiện dự án Khu dân cư Thiện Đáp được phân chia theo từng nhóm chức năng sau đây:
Bảng cơ cấu sử dụng đất của dự án
| TT | Chức năng sử dụng đất | Diện tích (m²) | Tỷ lệ (%) |
| Tổng diện tích đất quy hoạch | 122.433 | 100 | |
| 1 | Đất xây dựng công trình dịch vụ thương mại | 4.232 | 3,46 |
| 2 | Đất xây dựng công trình công cộng | 3.174 | 2,59 |
| 3 | Đất xây dựng nhà ở thấp tầng | 37.269 | 30,44 |
| 4 | Đất mặt nước | 4.565 | 3,73 |
| 5 | Đất thể dục, thể thao | 1.931 | 1,58 |
| 6 | Đất cây xanh | 10.703 | 8,74 |
| 7 | Đất hạ tầng kỹ thuật | 60.560 | 49.46 |
| 7.1 | Đường giao thông | 53.362 | 43.58 |
| 7.2 | Hành lang kỹ thuật | 1.204 | 0,98 |
| 7.3 | Đất công trình hạ tầng kỹ thuật | 1.336 | 1.09 |
| 7.4 | Đất bãi đỗ xe | 4.208 | 3.44 |
| 7.5 | Đất hành lang bảo vệ kênh mương | 449 | 0,37 |

Diện tích sử dụng đất thực hiện dự án Khu dân cư Thiện Đáp (Hải Phòng) (Hình từ Internet)
Hình thức giao đất và cho thuê đất đối với dự án Khu dân cư Thiện Đáp (Hải Phòng)
Tại khoản 8 Điều 1 Quyết định 4398/QĐ-UBND năm 2025 của UBND thành phố Hải Phòng có quy định về hình thức giao đất và cho thuê đất đối với dự án Khu dân cư Thiện Đáp (Hải Phòng) như sau:
- Đối với đất ở liền kề, biệt thự: Nhà nước giao đất cho Nhà đầu tư theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất; thời hạn giao đất theo thời hạn hoạt động của dự án. Người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở của dự án được sử dụng đất ổn định, lâu dài.
- Đối với đất thương mại dịch vụ: Nhà đầu tư được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm, thời gian thuê đất 50 năm.
- Đối với các loại đất khác (bao gồm quỹ đất nhà văn hóa, trường mầm non, đất thể thao, cây xanh và hạ tầng khác): Nhà nước giao đất theo quy định của pháp luật đất đai. Nhà đầu tư được lựa chọn có trách nhiệm đầu tư, xây dựng hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch và dự án đầu tư được duyệt; sau khi xây dựng hoàn thành nghiệm thu tổ chức chuyển giao cho chính quyền địa phương và các cơ quan, đơn vị quản lý chuyên ngành theo quy định.
Quy định về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư
Tại Điều 29 Luật Đầu tư 2020 (sửa đổi bởi Điều 250 Luật Đất đai 2024, khoản 5 Điều 6 Luật sửa đổi Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hải quan; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2025) có quy định về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư như sau:
(1) Lựa chọn nhà đầu tư được tiến hành thông qua một trong các hình thức sau đây:
- Đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
- Đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
- Chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại Mục (3), (4).
(2) Việc lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 29 Luật Đầu tư 2020 được thực hiện sau khi chấp thuận chủ trương đầu tư, trừ trường hợp dự án đầu tư không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư.
(3) Cơ quan có thẩm quyền thực hiện thủ tục chấp thuận nhà đầu tư trong các trường hợp sau đây:
- Đấu giá quyền sử dụng đất không thành theo quy định của Luật Đất đai 2024;
- Chỉ có một nhà đầu tư đáp ứng điều kiện mời quan tâm trong trường hợp pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực quy định xác định số lượng nhà đầu tư quan tâm khi thực hiện thủ tục lựa chọn nhà đầu tư.
(4) Đối với dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư trong các trường hợp sau đây:
- Nhà đầu tư có quyền sử dụng đất, trừ trường hợp Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng theo quy định của pháp luật và đất đai;
- Nhà đầu tư nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
- Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu công nghệ số tập trung;
- Trường hợp khác không thuộc diện đấu giá, đấu thầu theo quy định của pháp luật.
