Địa chỉ Tòa án nhân dân khu vực 4 (quận 10, Tân Bình cũ) sau sáp nhập

Theo Quyết định 114/QĐ-TANDTC năm 2025 thì sau sáp nhập tỉnh, thành thì địa chỉ Tòa án nhân dân khu vực 4 (quận 10, Tân Bình cũ) nằm ở đâu?

Mua bán Căn hộ chung cư tại Hồ Chí Minh

Xem thêm Mua bán Căn hộ chung cư tại Hồ Chí Minh

Nội dung chính

    Địa chỉ Tòa án nhân dân khu vực 4 (quận 10, Tân Bình cũ) sau sáp nhập

    Ngày 01/7/2025, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành Quyết định 114/QĐ-TANDTC về việc công bố Danh sách địa điểm đặt trụ sở chính của Tòa án nhân dân cấp tỉnh và Tòa án nhân dân khu vực sau khi thành lập theo Nghị quyết 81/2025/UBTVQH15.

    Tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 114/QĐ-TANDTC năm 2025 danh sách địa điểm đặt trụ sở chính của 34 Tòa án nhân dân cấp tỉnh và 355 Tòa án nhân dân khu vực trong đó có nêu rõ địa chỉ Tòa án nhân dân khu vực tại TP.HCM

    Theo đó, địa chỉ Tòa án nhân dân khu vực 4 (quận 10, Tân Bình cũ) sau sáp nhập nằm tại số: 27 Thành Thái, Phường Diên Hồng, TP.HCM.

    "Trên đây là thông tin về Địa chỉ Tòa án nhân dân khu vực 4 (quận 10 Tân Bình cũ) sau sáp nhập"

    Địa chỉ Tòa án nhân dân khu vực 4 (quận 10, Tân Bình cũ) sau sáp nhập

    Địa chỉ Tòa án nhân dân khu vực 4 (quận 10 Tân Bình cũ) sau sáp nhập (Hình từ Internet)

    Nhiệm vụ và quyền hạn Tòa án nhân dân khu vực 4 (quận 10, Tân Bình cũ) sau sáp nhập

    Căn cứ theo Điều 59 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024 (sửa đổi tại khoản 8 Điều 1 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân sửa đổi 2025), các nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân khu vực 4 TP.HCM như sau:

    - Sơ thẩm vụ án, vụ việc theo quy định của luật.

    - Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các điểm b, c, d, đ và g khoản 2 Điều 3 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024, cụ thể:

    + Giải quyết, xét xử vi phạm hành chính theo quy định của luật;

    + Quyết định những vấn đề liên quan đến quyền con người, quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của luật;

    + Phát hiện, kiến nghị về tính hợp hiến, hợp pháp của văn bản quy phạm pháp luật trong xét xử, giải quyết vụ án, vụ việc theo quy định của luật;

    + Giải thích áp dụng pháp luật trong xét xử, giải quyết vụ án, vụ việc;

    + Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về thi hành án theo quy định của luật;

    - Kiến nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh xem xét, kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của Tòa án nhân dân khu vực, Tòa án nhân dân cấp tỉnh đã có hiệu lực pháp luật theo quy định của luật.

    - Thực hiện việc tổng kết thực tiễn xét xử; đề xuất án lệ.

    - Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

    Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân khu vực

    Theo Điều 60 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024 (sửa đổi tại khoản 8 Điều 1 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân sửa đổi 2025), cơ cấu cấu tổ chức của Tòa án nhân dân khu vực mới nhất từ ngày 01/7/2025 gồm:

    - Các Tòa chuyên trách gồm Tòa Hình sự, Tòa Dân sự, Tòa Kinh tế, Tòa Hành chính, Tòa Gia đình và người chưa thành niên; Tòa Phá sản, Tòa Sở hữu trí tuệ tại một số Tòa án nhân dân khu vực.

    Căn cứ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 60 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024 (sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 1 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân sửa đổi 2025) và yêu cầu của thực tiễn xét xử ở mỗi Tòa án nhân dân khu vực, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định việc tổ chức Tòa Hình sự, Tòa Dân sự, Tòa Kinh tế, Tòa Hành chính, Tòa Gia đình và người chưa thành niên.

    Căn cứ quy định tại điểm c khoản 2 Điều 4 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024 (sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân sửa đổi 2025), Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định việc tổ chức Tòa Phá sản, Tòa Sở hữu trí tuệ tại một số Tòa án nhân dân khu vực.

    Trường hợp cần thiết, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định thành lập Tòa chuyên trách khác theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao;

    - Bộ máy giúp việc: Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định thành lập và quy định nhiệm vụ, quyền hạn của bộ máy giúp việc của Tòa án nhân dân khu vực.

    - Tòa án nhân dân khu vực có Chánh án, các Phó Chánh án, Chánh tòa, các Phó Chánh tòa, Thẩm phán Tòa án nhân dân, Thẩm tra viên Tòa án làm công tác thi hành án, Thư ký Tòa án, công chức khác và người lao động.

    saved-content
    unsaved-content
    1