Danh sách Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai khu vực tại Tuyên Quang sau sáp nhập
Mua bán Đất tại Tuyên Quang
Nội dung chính
Danh sách Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai khu vực tại Tuyên Quang sau sáp nhập
Ngày 05/8/2025, UBND tỉnh Tuyên Quang đã ban hành Quyết định 30/2025/QĐ-UBND về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Đăng ký đất đai của Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh Tuyên Quang.
Theo đó, tại khoản 3 Điều 4 Quyết định 30/2025/QĐ-UBND nêu cụ thể danh sách Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai khu vực tại Tuyên Quang sau sáp nhập như sau:
(1) Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai khu vực I.
(2) Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai khu vực II.
(3) Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai khu vực III.
(4) Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai khu vực IV.
(5) Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai khu vực V.
(6) Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai khu vực VI.
(7) Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai khu vực VII.
(8) Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai khu vực VIII.
(9) Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai khu vực IX.
(10) Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai khu vực X.
(11) Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai khu vực XI.
(12) Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai khu vực XII.
Lưu ý: Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai khu vực có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, được mở tài khoản, là đơn vị hạch toán phụ thuộc và chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp, toàn diện của Văn phòng Đăng ký đất đai.

Danh sách Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai khu vực tại Tuyên Quang sau sáp nhập (Hình từ Internet)
Nhiệm vụ của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai khu vực tại Tuyên Quang
Căn cứ theo khoản 3 Điều 13 Nghị định 102/2024/NĐ-CP thì Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai được thành lập phòng chuyên môn nếu đáp ứng tiêu chí thành lập phòng theo quy định của pháp luật; thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Văn phòng đăng ký đất đai theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền và pháp luật về đất đai;
Theo đó nhiệm vụ của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai tại khu vực tại Tuyên Quang được quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định 102/2024/NĐ-CP như sau:
- Thực hiện đăng ký đất đai đối với đất được Nhà nước giao quản lý, đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
- Thực hiện đăng ký biến động đối với đất được Nhà nước giao quản lý, đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
- Thực hiện đo đạc, chỉnh lý, lập bản đồ địa chính, trích lục bản đồ địa chính; cấp, đính chính, thu hồi, hủy giấy chứng nhận, hủy kết quả đăng ký biến động trên giấy chứng nhận;
- Kiểm tra mảnh trích đo bản đồ địa chính thửa đất; kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất do tổ chức, cá nhân cung cấp phục vụ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận;
- Lập, chỉnh lý, cập nhật, lưu trữ và quản lý hồ sơ địa chính; tiếp nhận, quản lý việc sử dụng mẫu Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật;
- Cập nhật, chỉnh lý, đồng bộ hóa, khai thác dữ liệu đất đai; xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống thông tin đất đai theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
- Thực hiện đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật;
- Cung cấp hồ sơ, bản đồ, thông tin, số liệu đất đai, tài sản gắn liền với đất cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật và các khoản thu từ dịch vụ công về đất đai quy định tại Điều 154 Luật Đất đai 2024;
- Thực hiện các dịch vụ trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ phù hợp với năng lực theo quy định của pháp luật;
- Quản lý viên chức, người lao động, tài chính và tài sản thuộc Văn phòng đăng ký đất đai; thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của pháp luật về các lĩnh vực công tác được giao.
