Đặc điểm của nhà phố thương mại là gì?

Nhà phố thương mại được biết đến là mô hình nhà ở có tính sinh lời cao. Vậy ngoài đặc điểm trên, nhà phố thương mại còn có những đậc điểm nào khác không?

Nội dung chính

    Nhà phố thương mại là gì?

    Nhà phố thương mại hay còn gọi là shophouse, là một loại hình bất động sản kết hợp giữa chức năng nhà ở và kinh doanh thương mại trên cùng một diện tích.

    Đây là mô hình khá phổ biến ở các đô thị lớn, đặc biệt là ở những khu vực có dân cư đông đúc hoặc các dự án khu đô thị, khu dân cư mới.

    Đặc điểm của nhà phố thương mại là gì?

    (1) Thiết kế đa năng:

    - Tầng trệt: Thường được thiết kế để phục vụ mục đích kinh doanh, buôn bán như cửa hàng, nhà hàng, quán cà phê, văn phòng đại diện, showroom... với mặt tiền rộng rãi, dễ tiếp cận từ đường lớn hoặc khu vực đông người qua lại.

    - Các tầng trên: Được sử dụng làm không gian sinh hoạt, ở của chủ sở hữu hoặc cho thuê để ở. Điều này mang lại sự tiện lợi "một bước ra phố" cho chủ kinh doanh, hoặc có thể cho thuê riêng biệt từng phần.

    - Vị trí đắc địa: Shophouse thường nằm ở vị trí trung tâm, các trục đường chính, khu vực đông dân cư, gần các tiện ích công cộng (công viên, trường học, bệnh viện), hoặc trong các khu đô thị lớn, tạo điều kiện thuận lợi cho việc kinh doanh và thu hút khách hàng.

    (2) Số lượng giới hạn:

    Trong các dự án khu đô thị, shophouse thường chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng số sản phẩm, tạo nên sự khan hiếm và giá trị cao.

    (3) Giá trị kép:

    - Giá trị thương mại: Khả năng sinh lời từ hoạt động kinh doanh hoặc cho thuê mặt bằng.

    - Giá trị an cư: Đáp ứng nhu cầu về nơi ở tiện nghi, hiện đại.

    - Giá trị đầu tư: Tiềm năng tăng giá bền vững do vị trí, tiện ích và tính khan hiếm.

    - Tính thanh khoản cao: Do có thể sử dụng đa mục đích (ở, kinh doanh, cho thuê) và vị trí tốt, shophouse thường có tính thanh khoản cao trên thị trường bất động sản.

    Đặc điểm của nhà phố thương mại là gì?

    Đặc điểm của nhà phố thương mại là gì? (Hình từ Internet)

    Nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở và người sử dụng nhà ở thương mại?

    Nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở và người sử dụng nhà ở thương mại được quy định tại Điều 11 Luật Nhà ở 2023 như sau:

    (1) Chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài có các nghĩa vụ sau đây:

    - Sử dụng nhà ở đúng mục đích; lập và lưu trữ hồ sơ nhà ở thuộc sở hữu của mình;

    - Thực hiện việc phòng cháy, chữa cháy, bảo đảm vệ sinh, môi trường, trật tự, an toàn xã hội theo quy định của pháp luật;

    - Thực hiện đầy đủ quy định của pháp luật khi bán, cho thuê mua, cho thuê, tặng cho, đổi, để thừa kế, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở; đối với giao dịch nhà ở là tài sản chung của vợ chồng thì còn phải thực hiện theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.

    Trường hợp mua bán nhà ở có thời hạn theo quy định tại khoản 1 Điều 165 của Luật Nhà ở 2023 thì phải trả lại nhà ở khi hết thời hạn theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Luật Nhà ở 2023.

    Trường hợp Luật Đất đai có quy định khác về nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở gắn với quyền sử dụng đất ở là người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì thực hiện theo quy định đó;

    - Thực hiện đúng quy định của pháp luật và không được gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác khi bảo trì, cải tạo, phá dỡ, xây dựng lại nhà ở; trường hợp mua bán nhà ở có thời hạn theo quy định tại khoản 1 Điều 165 Luật Nhà ở 2023 thì còn phải thực hiện theo thỏa thuận giữa các bên;

    - Mua bảo hiểm cháy, nổ đối với nhà ở thuộc trường hợp bắt buộc phải tham gia bảo hiểm cháy, nổ theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và pháp luật về kinh doanh bảo hiểm;

    - Chấp hành quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật về việc xử lý vi phạm, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về nhà ở, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, di dời, phá dỡ nhà ở;

    - Có trách nhiệm để các bên có liên quan và người có thẩm quyền thực hiện việc kiểm tra, theo dõi, bảo trì hệ thống trang thiết bị, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, phần diện tích thuộc sở hữu chung, sử dụng chung;

    - Thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước khi được công nhận quyền sở hữu nhà ở, khi thực hiện giao dịch về nhà ở và trong quá trình sử dụng nhà ở theo quy định của pháp luật;

    - Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

    (2) Chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân nước ngoài có nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều 11 Luật Nhà ở 2023 và Điều 21 Luật Nhà ở 2023; đại diện chủ sở hữu nhà ở thuộc tài sản công có nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều 11 Luật Nhà ở 2023 và trách nhiệm quy định tại Điều 15 Luật Nhà ở 2023.

    (3) Người sử dụng nhà ở không phải là chủ sở hữu nhà ở phải thực hiện nghĩa vụ trong việc quản lý, sử dụng nhà ở theo thỏa thuận với chủ sở hữu nhà ở, quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

    saved-content
    unsaved-content
    63