Căn cứ xác định người sử dụng lao động không còn khả năng đóng bảo hiểm cho người lao động từ 01/7/2025 là gì?
Nội dung chính
Căn cứ nào xác định người sử dụng lao động không còn khả năng đóng bảo hiểm cho người lao động?
Căn cứ Điều 28 Nghị định 158/2025/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 28. Căn cứ xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội
1. Căn cứ xác định người sử dụng lao động không còn khả năng đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động:
a) Quyết định tuyên bố phá sản của Tòa án đối với trường hợp đã có quyết định tuyên bố phá sản của Tòa án theo quy định của pháp luật về phá sản,
b) Quyết định mở thủ tục phá sản của Tòa án đối với trường hợp đang làm thủ tục phá sản;
c) Thông báo của cơ quan đăng ký kinh doanh về việc doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể đối với trường hợp đang làm thủ tục giải thể;
d) Thông tin về tình trạng pháp lý “Không còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký” của doanh nghiệp tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;
đ) Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
e) Thông báo của cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với trường hợp không có người đại diện theo pháp luật.
2. Căn cứ xác định thời gian người lao động làm việc tại đơn vị sử dụng lao động trong thời gian chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
a) Dữ liệu quản lý của cơ quan bảo hiểm xã hội. Cơ quan bảo hiểm xã hội rà soát, đối chiếu dữ liệu quản lý đảm bảo việc xác định đúng thời gian người lao động làm việc tại đơn vị sử dụng lao động trong thời gian chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc;
b) Trường hợp không có trong dữ liệu quản lý của cơ quan bảo hiểm xã hội, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo cơ quan bảo hiểm xã hội và các cơ quan có liên quan rà soát, xác định thời gian người lao động làm việc tại đơn vị sử dụng lao động trong thời gian chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Như vậy, Căn cứ xác định người sử dụng lao động không còn khả năng đóng bảo hiểm cho người lao động như sau:
- Quyết định tuyên bố phá sản của Tòa án đối với trường hợp đã có quyết định tuyên bố phá sản của Tòa án theo quy định của pháp luật về phá sản,
- Quyết định mở thủ tục phá sản của Tòa án đối với trường hợp đang làm thủ tục phá sản;
- Thông báo của cơ quan đăng ký kinh doanh về việc doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể đối với trường hợp đang làm thủ tục giải thể;
- Thông tin về tình trạng pháp lý “Không còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký” của doanh nghiệp tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;
- Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
- Thông báo của cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với trường hợp không có người đại diện theo pháp luật.
Trên đây là thông tin về Căn cứ nào xác định người sử dụng lao động không còn khả năng đóng bảo hiểm cho người lao động?
Căn cứ nào xác định người sử dụng lao động không còn khả năng đóng bảo hiểm cho người lao động? (Hình từ Internet)
Các hành vi bị cấm trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội là gì?
Căn cứ Điều 9 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 thì các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội như sau:
- Chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.
- Chiếm dụng tiền hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
- Cản trở, gây khó khăn hoặc làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đối tượng tham gia, thụ hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
- Gian lận, giả mạo hồ sơ trong việc thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
- Sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm thất nghiệp trái pháp luật.
- Truy cập, khai thác, cung cấp cơ sở dữ liệu về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp trái pháp luật.
- Đăng ký, báo cáo sai sự thật; cung cấp thông tin không chính xác về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
- Thông đồng, móc nối, bao che, giúp sức cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
- Cầm cố, mua bán, thế chấp, đặt cọc sổ bảo hiểm xã hội dưới mọi hình thức.
- Hành vi khác theo quy định của luật.
Chính sách của Nhà nước đối với bảo hiểm xã hội ra sao?
Căn cứ quy định tại Điều 6 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 thì chính sách của Nhà nước đối với bảo hiểm xã hội như sau:
- Xây dựng hệ thống bảo hiểm xã hội đa tầng bao gồm trợ cấp hưu trí xã hội, bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm hưu trí bổ sung để hướng tới bao phủ toàn dân theo lộ trình phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội.
- Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm xã hội; có chính sách hỗ trợ về tín dụng cho người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà bị mất việc làm.
- Ngân sách nhà nước bảo đảm các chế độ của trợ cấp hưu trí xã hội và một số chế độ khác theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2024.
- Bảo hộ, bảo toàn và tăng trưởng quỹ bảo hiểm xã hội.
- Hỗ trợ người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
- Khuyến khích các địa phương tùy theo điều kiện kinh tế - xã hội, khả năng cân đối ngân sách, kết hợp huy động các nguồn lực xã hội hỗ trợ thêm tiền đóng bảo hiểm xã hội cho người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện và hỗ trợ thêm cho người hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.
- Hoàn thiện pháp luật và chính sách về bảo hiểm xã hội; phát triển hệ thống tổ chức thực hiện bảo hiểm xã hội chuyên nghiệp, hiện đại, minh bạch và hiệu quả; ưu tiên đầu tư phát triển hạ tầng công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số, giao dịch điện tử và yêu cầu quản lý về bảo hiểm xã hội.
- Khuyến khích tham gia bảo hiểm hưu trí bổ sung.
*Luật Bảo hiểm xã hội 2024 và Nghị định 158/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ 1/7/2025.