Ai được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội theo Nghị định 176/2025?
Nội dung chính
Ai được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội theo Nghị định 176/2025?
Ngày 30/6/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định 176/2025/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội 2024 về trợ cấp hưu trí xã hội.
Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Nghị định 176/2025/NĐ-CP có 3 đối tượng hưởng trợ cấp hưu trí xã hội theo quy định tại Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, cụ thể như sau:
(1) Công dân Việt Nam được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội khi có đủ các điều kiện:
- Từ đủ 75 tuổi trở lên;
- Không hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng; hoặc đang hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng thấp hơn mức trợ cấp hưu trí quy định tại Nghị định 176/2025/NĐ-CP;
- Có văn bản đề nghị hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.
(2) Công dân Việt Nam từ đủ 70 tuổi đến dưới 75 tuổi thuộc hộ nghèo theo quy định của Chính phủ và đáp ứng đủ điều kiện:
- Không hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng; hoặc đang hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng thấp hơn mức trợ cấp hưu trí quy định tại Nghị định 176/2025/NĐ-CP;
- Có văn bản đề nghị hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.
(3) Công dân Việt Nam từ đủ 70 tuổi đến dưới 75 tuổi thuộc hộ cận nghèo theo quy định của Chính phủ và đáp ứng đủ điều kiện:
- Không hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng; hoặc đang hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng thấp hơn mức trợ cấp hưu trí quy định tại Nghị định 176/2025/NĐ-CP;
- Có văn bản đề nghị hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.
Ai được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội theo Nghị định 176/2025? (Hình từ Internet)
Mức hưởng trợ cấp hưu trí xã hội theo Nghị định 176/2025
Căn cứ theo Điều 3 Nghị định 176/2025/NĐ-CP quy định về mức hưởng trợ cấp hưu trí xã hội như sau:
Mức trợ cấp hưu trí xã hội
1. Đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng mức 500.000 đồng/tháng.
Trường hợp đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này đồng thời thuộc đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng thì được hưởng chế độ trợ cấp cao hơn.
2. Tùy theo điều kiện kinh tế - xã hội, khả năng cân đối ngân sách, huy động các nguồn lực xã hội, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định hỗ trợ thêm cho người hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.
Như vậy, quy định trên nêu rõ công dân Việt Nam nếu đáp ứng đủ các điều kiện được quy định tại Điều 2 Nghị định 176/2025/NĐ-CP thì sẽ được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng mức 500.000 đồng/tháng.
Lưu ý: Trường hợp đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định 176/2025/NĐ-CP đồng thời thuộc đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng thì được hưởng chế độ trợ cấp cao hơn.
Quy định về kinh phí và thực hiện chi trả trợ cấp hưu trí xã hội theo Nghị định 176/2025
Căn cứ theo Điều 6 Nghị định 176/2025/NĐ-CP quy định về kinh phí và thực hiện chi trả trợ cấp hưu trí xã hội như sau:
- Kinh phí thực hiện chế độ, chính sách trợ cấp hưu trí xã hội thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 31 Nghị định 20/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.
- Thực hiện chi trả trợ cấp hưu trí xã hội:
+ Chế độ, chính sách trợ cấp hưu trí xã hội được chi trả đầy đủ, kịp thời hằng tháng, đúng đối tượng;
+ Việc lựa chọn tổ chức dịch vụ chỉ trả trợ cấp hưu trí xã hội được thực hiện theo quy định của pháp luật. Tổ chức thực hiện chi trả bảo đảm yêu cầu có kinh nghiệm trong chi trả chính sách an sinh xã hội, có mạng lưới điểm giao dịch tại xã, phường, đặc khu; có thể thực hiện chỉ trả tại nhà cho một số đối tượng đặc thù; bảo đảm các điều kiện để thực hiện chi trả kịp thời và an toàn; có nhân lực hỗ trợ Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện cập nhật cơ sở dữ liệu, theo dõi thay đổi đối tượng ở cộng đồng
+ Việc chỉ trả thông qua tổ chức dịch vụ chỉ trả được lập thành hợp đồng giữa Ủy ban nhân dân cấp xã và tổ chức dịch vụ chỉ trả. Hợp đồng ghi rõ phạm vi, đối tượng chỉ trả, phương thức chi trả (gồm phương thức chi trả qua tài khoản ngân hàng, tài khoản thanh toán điện tử do pháp luật quy định hoặc chỉ trả trực tiếp bằng tiền mặt), thời gian chi trả, mức chi phí chi trà, thời hạn thanh toán, quyền và trách nhiệm của các bên, thoả thuận khác có liên quan đến việc chi trả;
+ Trước ngày 25 hằng tháng, Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ danh sách đối tượng thụ hưởng trên địa bàn; số kinh phí chi trả tháng sau (bao gồm cả tiền truy lĩnh và mại táng phí của đối tượng); số kinh phí còn lại chưa chi trả các tháng trước (nếu có) thực hiện rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước và chuyển vào tài khoản tiền gửi của tổ chức dịch vụ chi trả, đồng thời chuyển danh sách chi trả để tổ chức dịch vụ chi trả cho đối tượng thụ hưởng tháng sau. Trong thời gian chi trả, Ủy ban nhân dân cấp xã cử người giám sát việc chỉi trả của tổ chức thực hiện chỉ trả;
+ Hằng tháng, tổ chức dịch vụ chỉ trả tổng hợp, báo cáo danh sách đối tượng đã nhận tiền, số tiền đã chi trả; danh sách đối tượng chưa nhận tiền để chuyển chi trả vào tháng sau, số kinh phí còn lại chưa chỉ trả và chuyển chứng từ (danh sách đã ký nhận, chứng từ chuyển khoản ngân hàng) cho Ủy ban nhân dân cấp xã trước ngày 20 hằng tháng để tổng hợp quyết toán kinh phí chi trả theo quy định.