Viết bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống trình bày ý kiến tán thành ngắn gọn
Nội dung chính
Dàn ý bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống trình bày ý kiến tán thành
Dưới đây là dàn ý bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống trình bày ý kiến tán thành
I. Mở bài
Giới thiệu vấn đề cần nghị luận (vấn đề trong đời sống mà người viết tán thành).
Nêu khái quát quan điểm ủng hộ và tầm quan trọng của vấn đề đó.
II. Thân bài
1. Giải thích vấn đề
Định nghĩa hoặc làm rõ vấn đề được đưa ra.
Tại sao vấn đề này lại quan trọng trong đời sống.
2. Phân tích và chứng minh quan điểm tán thành
Đưa ra các lý do để ủng hộ quan điểm.
Dẫn chứng thực tế, số liệu, sự kiện hoặc câu chuyện minh họa để làm rõ quan điểm.
3. Phản biện ý kiến trái chiều (nếu cần thiết)
Nhắc đến một số quan điểm phản đối.
Phân tích và bác bỏ những lập luận đó bằng lý lẽ thuyết phục.
4. Mở rộng vấn đề
Liên hệ thực tế, rút ra bài học hoặc đề xuất giải pháp để phát huy ý nghĩa của vấn đề trong đời sống.
III. Kết bài
Khẳng định lại quan điểm tán thành.
Nhấn mạnh ý nghĩa và tác động tích cực của vấn đề đối với cá nhân và xã hội.
Gửi gắm thông điệp hoặc lời kêu gọi hành động.
Mẫu bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống trình bày ý kiến tán thành
Trong cuộc sống, mỗi người đều có những quan điểm và góc nhìn riêng về các vấn đề xã hội. Có những quan điểm nhận được sự đồng tình rộng rãi bởi tính đúng đắn và giá trị mà nó mang lại.
Khi bàn luận về một vấn đề nào đó, việc trình bày ý kiến tán thành không chỉ thể hiện quan điểm cá nhân mà còn giúp làm rõ những khía cạnh tích cực, từ đó thuyết phục người khác cùng nhìn nhận vấn đề một cách sâu sắc hơn. Dưới đây là mẫu bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống trình bày ý kiến tán thành:
Mẫu số 1: Lòng nhân ái giúp con người sống tốt đẹp hơn
Trong cuộc sống, lòng nhân ái là một trong những phẩm chất cao đẹp nhất của con người. Đó là sự yêu thương, đồng cảm, sẵn sàng chia sẻ và giúp đỡ người khác mà không toan tính. Một người có lòng nhân ái không chỉ mang lại niềm vui, sự ấm áp cho người xung quanh mà còn khiến bản thân họ cảm thấy thanh thản, hạnh phúc hơn. Tôi hoàn toàn đồng tình rằng lòng nhân ái giúp con người sống tốt đẹp hơn, vì nó không chỉ làm giàu giá trị tinh thần mà còn góp phần xây dựng một xã hội văn minh, đoàn kết. Lòng nhân ái thể hiện ở những hành động nhỏ bé nhưng ý nghĩa trong cuộc sống thường ngày. Đó có thể là một lời động viên khi ai đó buồn bã, một sự giúp đỡ kịp thời khi có người gặp khó khăn hay đơn giản chỉ là một nụ cười ấm áp dành cho người khác. Khi một người sống nhân ái, họ sẽ nhận lại được sự yêu thương từ những người xung quanh, tạo nên một vòng tròn tích cực của sự tử tế. Một xã hội có nhiều người giàu lòng nhân ái sẽ là một xã hội tràn đầy tình yêu thương, ít đi những bất công, mâu thuẫn và thù hận. Trong thực tế, có rất nhiều tấm gương về lòng nhân ái khiến chúng ta cảm động. Những tổ chức thiện nguyện giúp đỡ trẻ em nghèo, những người sẵn sàng hiến máu cứu người hay những nhóm tình nguyện hoạt động trong thiên tai, dịch bệnh là minh chứng cho sức mạnh của lòng nhân ái. Đặc biệt, trong giai đoạn khó khăn như đại dịch COVID-19, lòng nhân ái đã trở thành động lực giúp con người sát cánh bên nhau, cùng nhau vượt qua thử thách. Tuy nhiên, có ý kiến cho rằng lòng nhân ái đôi khi có thể bị lợi dụng, khiến những người tốt trở nên thiệt thòi. Điều này không sai, nhưng không có nghĩa là chúng ta nên ngừng yêu thương và giúp đỡ người khác. Quan trọng là chúng ta cần tỉnh táo, sáng suốt để giúp đúng người, đúng cách, từ đó lan tỏa giá trị tích cực mà không để lòng tốt bị lợi dụng. Mỗi người trong chúng ta đều có thể nuôi dưỡng lòng nhân ái từ những điều giản dị trong cuộc sống. Đó có thể là biết lắng nghe, biết sẻ chia, không thờ ơ trước nỗi đau của người khác. Khi lòng nhân ái được nhân rộng, xã hội sẽ ngày càng tốt đẹp hơn, con người sẽ gắn kết với nhau bằng tình yêu thương và sự tử tế. Lòng nhân ái chính là chìa khóa giúp cuộc sống trở nên ý nghĩa hơn. Bởi khi ta biết yêu thương, giúp đỡ người khác, chính ta cũng sẽ cảm thấy hạnh phúc. Một xã hội tốt đẹp không chỉ dựa vào sự phát triển kinh tế, mà còn được xây dựng trên nền tảng của tình người, của lòng nhân ái chân thành. |
Mẫu số 2: Vai trò của sự kiên trì trong cuộc sống
Trong hành trình chinh phục thành công, kiên trì là một yếu tố quan trọng giúp con người vượt qua khó khăn và đạt được mục tiêu. Kiên trì không chỉ đơn thuần là sự cố gắng mà còn là ý chí, nghị lực bền bỉ trước những thử thách. Tôi hoàn toàn đồng tình rằng sự kiên trì giúp con người vững vàng hơn trong cuộc sống, vì nó không chỉ tạo động lực để tiến lên mà còn rèn luyện bản lĩnh và giúp mỗi người chạm tới thành công. Cuộc sống không phải lúc nào cũng bằng phẳng, ai cũng sẽ gặp những khó khăn, thất bại. Nếu dễ dàng bỏ cuộc, chúng ta sẽ không bao giờ đạt được điều mình mong muốn. Những người thành công trên thế giới đều là minh chứng rõ ràng cho sức mạnh của sự kiên trì. Thomas Edison từng thất bại hàng nghìn lần trước khi phát minh ra bóng đèn. Nếu không có sự bền bỉ, có lẽ nhân loại đã mất đi một phát minh vĩ đại. Những vận động viên, doanh nhân hay nhà khoa học nổi tiếng cũng không phải là những người giỏi nhất ngay từ đầu, mà họ đã kiên trì rèn luyện, không ngừng nỗ lực để đạt đến đỉnh cao. Không chỉ trong công việc, sự kiên trì còn có ý nghĩa lớn trong đời sống hằng ngày. Một học sinh kiên trì học tập sẽ dần tiến bộ, một người kiên trì rèn luyện thể thao sẽ có sức khỏe tốt, một người kiên trì với ước mơ của mình sẽ tìm ra con đường phù hợp để hiện thực hóa nó. Ngược lại, nếu thiếu kiên trì, con người dễ chán nản, từ bỏ giữa chừng và cuối cùng không đạt được điều gì. Tuy nhiên, kiên trì không có nghĩa là cố chấp. Nếu một con đường không mang lại kết quả, chúng ta cần linh hoạt thay đổi cách tiếp cận thay vì cố gắng mù quáng. Kiên trì phải đi kèm với sự thông minh, biết rút kinh nghiệm từ thất bại để cải thiện bản thân. Mỗi người nên rèn luyện sự kiên trì bằng cách đặt ra mục tiêu rõ ràng, không ngại thử thách và luôn tin tưởng vào bản thân. Khi kiên trì trở thành một thói quen, chúng ta sẽ nhận ra rằng không có gì là không thể. Thành công không đến từ may mắn, mà từ sự bền bỉ và nỗ lực không ngừng. Một người kiên trì sẽ không chỉ đạt được mục tiêu mà còn truyền cảm hứng cho những người xung quanh, góp phần tạo nên một xã hội năng động và phát triển. |
Mẫu số 3: Giá trị của lòng trung thực trong cuộc sống
Trong xã hội ngày nay, lòng trung thực là một phẩm chất quan trọng giúp con người xây dựng niềm tin và duy trì các mối quan hệ bền vững. Trung thực không chỉ là nói thật, mà còn thể hiện qua hành động ngay thẳng, không gian dối, không lợi dụng người khác để trục lợi cho bản thân. Tôi hoàn toàn đồng tình rằng lòng trung thực giúp con người sống tốt đẹp hơn, vì nó không chỉ mang lại sự tôn trọng từ người khác mà còn giúp bản thân mỗi người có cuộc sống thanh thản, không lo lắng về những lời nói dối hay hành động sai trái của mình. Lòng trung thực là nền tảng để xây dựng lòng tin trong xã hội. Trong các mối quan hệ, sự trung thực giúp con người hiểu nhau hơn, tránh những hiểu lầm không đáng có. Nếu một người thường xuyên nói dối, dần dần họ sẽ mất đi sự tin tưởng từ những người xung quanh. Ngược lại, một người trung thực sẽ luôn được tôn trọng, bởi người khác biết rằng họ có thể tin tưởng vào lời nói và hành động của người đó. Không chỉ trong các mối quan hệ cá nhân, trung thực còn có vai trò quan trọng trong công việc và xã hội. Một người làm việc trung thực sẽ được đồng nghiệp và cấp trên đánh giá cao, mở ra nhiều cơ hội phát triển. Một doanh nghiệp kinh doanh trung thực sẽ nhận được sự tin tưởng của khách hàng, từ đó tạo dựng danh tiếng lâu dài. Ngược lại, nếu một cá nhân hay tổ chức sử dụng những thủ đoạn gian lận, sớm muộn họ cũng sẽ phải gánh chịu hậu quả. Tuy nhiên, trong thực tế, có những lúc con người phải đối diện với tình huống khó khăn, nơi mà nói dối có vẻ là giải pháp dễ dàng hơn. Nhưng một lời nói dối có thể dẫn đến nhiều lời nói dối khác, và cuối cùng, sự thật vẫn sẽ bị phơi bày. Vì vậy, trung thực không chỉ đòi hỏi sự ngay thẳng mà còn cần cả lòng dũng cảm để đối diện với sai lầm và chịu trách nhiệm về hành động của mình. Rèn luyện lòng trung thực là một quá trình dài, bắt đầu từ những điều nhỏ nhất như giữ lời hứa, thừa nhận lỗi sai, hay làm việc công bằng. Khi một xã hội đề cao sự trung thực, nó sẽ trở nên minh bạch, công bằng và phát triển bền vững hơn. Mỗi người đều nên coi trung thực là một nguyên tắc sống, bởi nó không chỉ giúp chúng ta được tôn trọng mà còn giúp tâm hồn thanh thản, không bị dằn vặt bởi sự dối trá. |
Viết bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống trình bày ý kiến tán thành ngắn gọn (Hình từ Internet)
Thời lượng thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn ở các cấp học như thế nào?
Căn cứ Mục 8 Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT thời lượng thực hiện chương trình môn Ngữ văn ở các cấp học như sau:
(1) Thời lượng thực hiện chương trình ở các lớp (theo số tiết học)
Lớp 1 | Lớp 2 | Lớp 3 | Lớp 4 | Lớp 5 | Lớp 6 |
420 | 350 | 245 | 245 | 245 | 140 |
Lớp 7 | Lớp 8 | Lớp 9 | Lớp 10 | Lớp 11 | Lớp 12 |
140 | 140 | 140 | 105 | 105 | 105 |
Ở cấp trung học phổ thông, mỗi lớp có thêm 35 tiết cho các chuyên đề học tập lựa chọn.
(2) Thời lượng dành cho các nội dung giáo dục
Thời lượng dành cho các nội dung giáo dục do tác giả sách giáo khoa và giáo viên chủ động sắp xếp căn cứ vào yêu cầu cần đạt ở mỗi lớp và thực tế dạy học. Tuy nhiên, cần bảo đảm tỉ lệ hợp lí giữa các thành phần sau:
- Giữa trang bị kiến thức và rèn luyện kĩ năng (trọng tâm là rèn luyện kĩ năng thực hành, vận dụng).
- Giữa các kiểu, loại văn bản đọc, viết, nói và nghe (dành thời lượng nhiều hơn cho đọc văn bản văn học).
- Giữa các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe (dành thời lượng nhiều hơn cho việc rèn luyện kĩ năng đọc); cụ thể tỉ lệ thời lượng dành cho các kĩ năng ở từng lớp như sau:
Nhóm lớp | Đọc | Viết | Nói và nghe | Đánh giá định kì |
Từ lớp 1 đến lớp 3 | khoảng 60% | khoảng 25% | khoảng 10% | khoảng 5% |
Từ lớp 4 đến lớp 5 | khoảng 63% | khoảng 22% | khoảng 10% | khoảng 5% |
Từ lớp 6 đến lớp 9 | khoảng 63% | khoảng 22% | khoảng 10% | khoảng 5% |
Từ lớp 10 đến lớp 12 | khoảng 60% | khoảng 25% | khoảng 10% | khoảng 5% |
(3) Phân bổ số tiết cho các chuyên đề học tập ở mỗi lớp như sau:
Chuyên đề học tập | Lớp 10 | Lớp 11 | Lớp 12 |
Chuyên đề 10.1: Tập nghiên cứu và viết báo cáo về một vấn đề văn học dân gian | 10 |
|
|
Chuyên đề 10.2. Sân khấu hoá tác phẩm văn học | 15 |
|
|
Chuyên đề 10.3. Đọc, viết và giới thiệu một tập thơ, một tập truyện ngắn hoặt 1 tiểu thuyết | 10 |
|
|
Chuyên đề 11.1: Tập nghiên cứu và viết báo cáo về một vấn đề văn học trung đại |
| 10 |
|
Chuyên đề 11.2: Tìm hiểu ngôn ngữ trong đời sống xã hội hiện đại |
| 15 |
|
Chuyên đề 11.3: Đọc, viết và giới thiệu về một tác giả văn học |
| 10 |
|
Chuyên đề 12.1. Tập nghiên cứu và viết báo cáo về một vấn đề văn học hiện đại và hậu hiện đại |
|
| 10 |
Chuyên đề 12.2. Tìm hiểu về một tác phẩm nghệ thuật chuyển thể từ văn học |
|
| 15 |
Chuyên đề 12.3. Tìm hiểu phong cách sáng tác của một trường phái văn học: Cổ điển, hiện thực hoặc lãng mạn. |
|
| 10 |
>> Xem thêm: Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ Văn