16:35 - 11/03/2025

Mẫu viết mở bài và kết bài chung cho nghị luận văn học

Dưới đây là mẫu mở bài và kết bài chung cho bài nghị luận văn học, có thể áp dụng cho các tác phẩm khác nhau trong chương trình học tham khảo

Nội dung chính

    Mẫu viết mở bài và kết bài chung cho nghị luận văn học

    Dưới đây là mẫu mở bài và kết bài chung cho bài nghị luận văn học, có thể áp dụng cho các tác phẩm khác nhau trong chương trình học, giúp bạn dễ dàng sử dụng cho các đề tài khác nhau:

    (1) Mẫu viết mở bài và kết bài chung cho nghị luận văn học - truyện ngắn Chí Phèo

    - Mở bài chung nghị luận văn học truyện ngắn Chí Phèo

    Trong văn học Việt Nam, những tác phẩm phản ánh sâu sắc các vấn đề xã hội và nhân phẩm con người luôn có giá trị đặc biệt. Một trong số đó là truyện ngắn Chí Phèo của Nam Cao, một tác phẩm nổi bật trong nền văn học hiện thực phê phán. Truyện không chỉ phản ánh số phận bi thảm của nhân vật Chí Phèo mà còn lên án xã hội phong kiến, nơi mà con người bị áp bức, bị đẩy đến bước đường cùng, dẫn đến sự tha hóa về nhân cách. Từ đó, tác phẩm phản ánh những vấn đề sâu sắc về nhân phẩm, đạo đức và sự đấu tranh cho quyền sống của con người trong một xã hội đầy bất công.

    - Kết bài chung nghị luận văn học truyện ngắn Chí Phèo

    Tác phẩm Chí Phèo của Nam Cao không chỉ là câu chuyện về một con người bị xã hội đẩy đến bước đường cùng, mà còn là tiếng nói mạnh mẽ lên án sự tàn bạo của xã hội thực dân phong kiến. Qua hình ảnh Chí Phèo, Nam Cao đã khắc họa một cách sinh động sự tha hóa của con người trong hoàn cảnh xã hội bất công, đồng thời gửi gắm thông điệp về sự cần thiết của lòng nhân đạo, của sự cứu rỗi con người khỏi những đày đọa, vất vả. Tác phẩm không chỉ có giá trị lịch sử mà còn mang tính thời đại sâu sắc, khiến người đọc phải suy nghĩ về trách nhiệm của mỗi cá nhân và xã hội trong việc bảo vệ nhân phẩm và quyền sống của con người.

    (2) Mẫu viết mở bài và kết bài chung cho nghị luận văn học - Vợ chồng A Phủ

    - Mở bài chung nghị luận văn học Vợ chồng A Phủ

    Trong kho tàng văn học hiện thực Việt Nam, Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài là một tác phẩm nổi bật, phản ánh sâu sắc cuộc sống khốn cùng của người dân miền núi Tây Bắc trong xã hội phong kiến lạc hậu. Tác phẩm không chỉ phản ánh sự tàn bạo của xã hội phong kiến mà còn lên án những hủ tục, áp bức mà người dân phải gánh chịu. Bằng lối viết giản dị, chân thật, tác giả đã khắc họa một câu chuyện về tình yêu, về khát vọng tự do và sức mạnh đấu tranh để thoát khỏi số phận nghèo khổ của hai nhân vật chính, A Phủ và Mị. Câu chuyện của họ không chỉ là tiếng nói đanh thép lên án chế độ, mà còn là minh chứng cho sức mạnh của tình người trong hoàn cảnh khắc nghiệt.

    - Kết bài chung nghị luận văn học Vợ chồng A Phủ

    Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài không chỉ là tác phẩm phản ánh nỗi khổ đau, bi kịch của người dân miền núi Tây Bắc dưới chế độ phong kiến, mà còn là một bài học về sức mạnh của tình yêu và khát vọng tự do. Mị và A Phủ, dù phải trải qua đau khổ tột cùng, nhưng họ đã vượt qua tất cả để tìm lại tự do, hạnh phúc cho chính mình. Tác phẩm là một bức tranh sinh động về cuộc sống của những người lao động nghèo, đồng thời cũng là tiếng nói mạnh mẽ đòi quyền sống, quyền tự do và phẩm giá con người. Những giá trị nhân văn sâu sắc trong tác phẩm vẫn còn nguyên giá trị, giúp người đọc nhận thức rõ hơn về sự cần thiết của cuộc đấu tranh cho một xã hội công bằng, bác ái.

    (3) Mẫu viết mở bài và kết bài chung cho nghị luận văn học - Vợ chồng A Phủ

    - Mở bài chung nghị luận văn học Truyện Kiều

    Truyện Kiều của Nguyễn Du là một kiệt tác của nền văn học cổ điển Việt Nam, mang đậm giá trị nhân văn và lịch sử. Với hình tượng nhân vật chính là Thúy Kiều, tác phẩm đã phản ánh sâu sắc thân phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến đầy bất công. Qua những bi kịch mà Kiều phải chịu đựng, Nguyễn Du không chỉ lên án những hủ tục, chế độ phong kiến tàn bạo mà còn gửi gắm thông điệp về những giá trị nhân đạo, tình yêu thương và sự hi sinh của con người. Truyện Kiều là sự kết hợp hoàn hảo giữa nghệ thuật và triết lý sống, là một tác phẩm vĩ đại không chỉ của dân tộc mà còn của nhân loại.

    - Kết bài chung nghị luận văn học Truyện Kiều

    Truyện Kiều của Nguyễn Du không chỉ là một tác phẩm nghệ thuật xuất sắc mà còn là một bài học sâu sắc về tình yêu, nhân nghĩa, và số phận con người. Qua câu chuyện đầy đau khổ nhưng cũng tràn ngập tình người của Thúy Kiều, tác phẩm khắc họa rõ nét những giá trị nhân văn, lên án bất công xã hội, và ca ngợi lòng kiên cường, sự hi sinh của con người trong hoàn cảnh éo le. Kiều là hình mẫu điển hình của những người phụ nữ tài sắc nhưng lại phải chịu nhiều bất hạnh, và Truyện Kiều vẫn mãi là một bài ca bất hủ, có giá trị giáo dục sâu sắc đối với các thế hệ sau.

    (4) Mẫu viết mở bài và kết bài chung cho nghị luận văn học - Lão Hạc

    - Mở bài chung nghị luận văn học Lão Hạc

    Lão Hạc là một trong những tác phẩm tiêu biểu của nhà văn Nam Cao, phản ánh sâu sắc cuộc sống khốn cùng của người nông dân trong xã hội thực dân phong kiến. Qua hình ảnh nhân vật lão Hạc, Nam Cao đã thể hiện một cách sinh động số phận bi thảm của những người nghèo khổ, đồng thời thể hiện sự đấu tranh mạnh mẽ để giữ gìn phẩm giá con người trong hoàn cảnh khó khăn. Lão Hạc là biểu tượng của lòng tự trọng và tình yêu thương vô bờ bến dành cho con trai, nhưng cũng là hình ảnh của sự cam chịu trước những nghịch cảnh nghiệt ngã của xã hội.

    - Kết bài chung nghị luận văn học Lão Hạc

    Tác phẩm Lão Hạc của Nam Cao không chỉ là một câu chuyện buồn về số phận con người, mà còn là tiếng nói phê phán mạnh mẽ xã hội phong kiến, nơi mà con người nghèo khổ phải sống trong cảnh nghèo đói, tủi nhục. Qua câu chuyện của lão Hạc, Nam Cao đã khắc họa hình ảnh một người nông dân nghèo nhưng kiên cường, đầy tình yêu thương và trách nhiệm, dù phải đối mặt với sự tàn nhẫn của cuộc sống. Lão Hạc là một tác phẩm chứa đựng giá trị nhân văn sâu sắc, phản ánh những bất công của xã hội và sự hy sinh của con người, đồng thời gửi gắm thông điệp về lòng tự trọng và sự cần thiết của tình thương trong xã hội.

    (4) Mẫu viết mở bài và kết bài chung cho nghị luận văn học - Tắt đèn

    - Mở bài chung nghị luận văn học Tắt đèn

    Tắt đèn của Ngô Tất Tố là một trong những tác phẩm xuất sắc trong văn học hiện thực phê phán Việt Nam. Câu chuyện kể về cuộc sống khốn khổ, bế tắc của người nông dân trong xã hội phong kiến, với nhân vật chị Dậu là hình mẫu tiêu biểu. Thông qua tác phẩm, Ngô Tất Tố không chỉ phê phán sự tàn bạo của giai cấp thống trị mà còn thể hiện nỗi đau, sự áp bức mà người dân nghèo phải chịu đựng. Tắt đèn không chỉ phản ánh nỗi khổ của người nông dân mà còn là tiếng nói đòi quyền sống, quyền công bằng và nhân phẩm cho những người bị xã hội bỏ rơi.

    - Kết bài chung nghị luận văn học Tắt đèn

    Tắt đèn của Ngô Tất Tố không chỉ là tác phẩm phản ánh hiện thực đau thương của người nông dân, mà còn là lời tố cáo mạnh mẽ sự bất công, tàn bạo của xã hội phong kiến đối với những con người nghèo khổ. Nhân vật chị Dậu là biểu tượng cho lòng kiên cường, sự hy sinh của người phụ nữ nông dân trong hoàn cảnh éo le. Tác phẩm đã thành công trong việc khắc họa số phận bi thảm của người lao động và thể hiện sự khát khao tự do, công lý, phản ánh nỗi đau của cả một tầng lớp người trong xã hội. Tắt đèn vẫn mãi là một tác phẩm có giá trị nhân văn sâu sắc, khiến người đọc suy nghĩ về những vấn đề xã hội và cuộc sống của những con người thấp cổ bé miệng trong xã hội phong kiến.

    Mẫu viết mở bài và kết bài chung cho nghị luận văn học

    Mẫu viết mở bài và kết bài chung cho nghị luận văn học (Hình từ Internet)

    Đặc điểm môn Ngữ Văn trong chương trình giáo dục phổ thông quy định như thế nào?

    Căn cứ theo Mục I Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT về Chương trình môn Ngữ Văn có nêu rõ đặc điểm môn Ngữ Văn trong chương trình giáo dục phổ thông như sau:

    Ngữ văn là môn học thuộc lĩnh vực Giáo dục ngôn ngữ và văn học, được học từ lớp 1 đến lớp 12. Ở cấp tiểu học, môn học này có tên là Tiếng Việt; ở cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông có tên là Ngữ văn.

    Ngữ văn là môn học mang tính công cụ và tính thẩm mĩ - nhân văn; giúp học sinh có phương tiện giao tiếp, làm cơ sở để học tập tất cả các môn học và hoạt động giáo dục khác trong nhà trường; đồng thời cũng là công cụ quan trọng để giáo dục học sinh những giá trị cao đẹp về văn hóa, văn học và ngôn ngữ dân tộc; phát triển ở học sinh những cảm xúc lành mạnh, tình cảm nhân văn, lối sống nhân ái, vị tha,...

    Thông qua các văn bản ngôn từ và những hình tượng nghệ thuật sinh động trong các tác phẩm văn học, bằng hoạt động đọc, viết, nói và nghe, môn Ngữ văn có vai trò to lớn trong việc giúp học sinh hình thành và phát triển những phẩm chất tốt đẹp cũng như các năng lực cốt lõi để sống và làm việc hiệu quả, để học suốt đời.

    Nội dung môn Ngữ văn mang tính tổng hợp, bao gồm cả tri thức văn hoá, đạo đức, triết học,... liên quan tới nhiều môn học và hoạt động giáo dục khác như Lịch sử, Địa lí, Nghệ thuật, Giáo dục công dân, Ngoại ngữ, Tự nhiên và Xã hội, Hoạt động trải nghiệm, Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp,… Môn Ngữ văn cũng liên quan mật thiết với cuộc sống; giúp học sinh biết quan tâm, gắn bó hơn với đời sống thường nhật, biết liên hệ và có kĩ năng giải quyết các vấn đề nảy sinh trong thực tiễn.

    Nội dung cốt lõi của môn học bao gồm các mạch kiến thức và kĩ năng cơ bản, thiết yếu về tiếng Việt và văn học, đáp ứng các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của học sinh ở từng cấp học; được phân chia theo hai giai đoạn: giai đoạn giáo dục cơ bản và giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp.

    Giai đoạn giáo dục cơ bản: Chương trình được thiết kế theo các mạch chính tương ứng với các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe. Kiến thức tiếng Việt và văn học được tích hợp trong quá trình dạy học đọc, viết, nói và nghe. Các ngữ liệu được lựa chọn và sắp xếp phù hợp với khả năng tiếp nhận của học sinh ở mỗi cấp học.

    Mục tiêu của giai đoạn này là giúp học sinh sử dụng tiếng Việt thành thạo để giao tiếp hiệu quả trong cuộc sống và học tập tốt các môn học, hoạt động giáo dục khác; hình thành và phát triển năng lực văn học, một biểu hiện của năng lực thẩm mĩ; đồng thời bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm để học sinh phát triển về tâm hồn, nhân cách.

    Giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp: Chương trình củng cố và phát triển các kết quả của giai đoạn giáo dục cơ bản, giúp học sinh nâng cao năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học, nhất là tiếp nhận văn bản văn học; tăng cường kĩ năng tạo lập văn bản nghị luận, văn bản thông tin có độ phức tạp hơn về nội dung và kĩ thuật viết; trang bị một số kiến thức lịch sử văn học, lí luận văn học có tác dụng thiết thực đối với việc đọc và viết về văn học; tiếp tục bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm, tâm hồn, nhân cách để học sinh trở thành người công dân có trách nhiệm.

    Ngoài ra, trong mỗi năm, những học sinh có định hướng khoa học xã hội và nhân văn được chọn học một số chuyên đề học tập. Các chuyên đề này nhằm tăng cường kiến thức về văn học và ngôn ngữ, kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, đáp ứng sở thích, nhu cầu và định hướng nghề nghiệp của học sinh.

    saved-content
    unsaved-content
    64