Tuổi nghỉ hưu năm 2025 của cán bộ công chức viên chức
Nội dung chính
Tuổi nghỉ hưu năm 2025 của cán bộ công chức
Căn cứ tại khoản 1 Điều 31 Luật Cán bộ, công chức 2008 thì tuổi nghỉ hưu của cán bộ thực hiện theo Bộ luật Lao động 2019.
Căn cứ theo khoản 1 Điều 60 Luật Cán bộ, công chức 2008 thì tuổi nghỉ hưu của công chức thực hiện theo Bộ luật Lao động 2019.
Dẫn chiếu đến Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tuổi nghỉ hưu như sau:
Tuổi nghỉ hưu
1. Người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi đủ tuổi nghỉ hưu.
2. Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.
3. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
4. Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Theo đó, tuổi nghỉ hưu 2025 của cán bộ công chức được xác định như sau:
Cán bộ công chức nam | Cán bộ công chức nữ | |
Điều kiện lao động bình thường | 61 tuổi 3 tháng | 56 tuổi 8 tháng |
Cán bộ công chức bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn | Tuổi nghỉ hưu thấp nhất: 56 tuổi 3 tháng | Tuổi nghỉ hưu thấp nhất: 51 tuổi 8 tháng |
Cán bộ công chức có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt | Không quá 66 tuổi 3 tháng | Không quá 61 tuổi 8 tháng |
Tuổi nghỉ hưu năm 2025 của cán bộ công chức viên chức (Hình từ Internet)
Tuổi nghỉ hưu năm 2025 của viên chức
Căn cứ quy định tại Điều 46 Luật Viên chức 2010 quy định về chế độ hưu trí đối với viên chức như sau:
Chế độ hưu trí
1. Viên chức được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về lao động và pháp luật về bảo hiểm xã hội.
2. Trước 06 tháng, tính đến ngày viên chức nghỉ hưu, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý viên chức phải thông báo bằng văn bản về thời điểm nghỉ hưu; trước 03 tháng, tính đến ngày viên chức nghỉ hưu, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý viên chức ra quyết định nghỉ hưu.
3. Đơn vị sự nghiệp công lập có thể ký hợp đồng vụ, việc với người hưởng chế độ hưu trí nếu đơn vị có nhu cầu và người hưởng chế độ hưu trí có nguyện vọng; trong thời gian hợp đồng, ngoài khoản thù lao theo hợp đồng, người đó được hưởng một số chế độ, chính sách cụ thể về cơ chế quản lý bảo đảm điều kiện cho hoạt động chuyên môn do Chính phủ quy định.
Căn cứ trên quy định viên chức được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về lao động và pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Như vậy, căn cứ theo quy định tại Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 thì tuổi nghỉ hưu 2025 của viên chức được xác định như sau:
Viên chức nam | Viên chức nữ | |
Điều kiện lao động bình thường | 61 tuổi 3 tháng | 56 tuổi 8 tháng |
Viên chức bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn | Tuổi nghỉ hưu thấp nhất: 56 tuổi 3 tháng | Tuổi nghỉ hưu thấp nhất: 51 tuổi 8 tháng |
Viên chức có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt | Không quá 66 tuổi 3 tháng | Không quá 61 tuổi 8 tháng |