11:29 - 18/12/2024

Đơn vị quản lý viên chức đưa ra quyết định nghỉ hưu đối với viên chức trong khoảng thời gian nào?

Đơn vị quản lý viên chức đưa ra quyết định nghỉ hưu đối với viên chức trong khoảng thời gian nào?

Nội dung chính


    Đơn vị quản lý viên chức đưa ra quyết định nghỉ hưu đối với viên chức trong thời gian nào?

    Tại khoản 7 Điều 59 Nghị định 115/2020/NĐ-CP về các quy định liên quan đến quyết định nghỉ hưu:

    Các quy định liên quan đến quyết định nghỉ hưu:
    a) Trước 03 tháng tính đến thời điểm nghỉ hưu theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và khoản 4 Điều này, cơ quan, đơn vị quản lý viên chức phải ra quyết định nghỉ hưu;
    b) Căn cứ quyết định nghỉ hưu quy định tại điểm a khoản này, cơ quan, đơn vị quản lý viên chức phối hợp với tổ chức bảo hiểm xã hội tiến hành các thủ tục theo quy định để viên chức được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội khi nghỉ hưu;
    c) Viên chức được nghỉ hưu có trách nhiệm bàn giao hồ sơ, tài liệu và những công việc đang làm cho người được phân công tiếp nhận ít nhất trước 03 ngày làm việc tính đến thời điểm nghỉ hưu;
    d) Kể từ thời điểm nghỉ hưu ghi trong quyết định nghỉ hưu, viên chức được nghỉ hưu và hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định.

    Theo đó, trước 03 tháng tính đến thời điểm nghỉ hưu theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và khoản 4 Điều 59 Nghị định 115/2020/NĐ-CP, cơ quan, đơn vị quản lý viên chức phải ra quyết định nghỉ hưu.

    Đơn vị quản lý viên chức đưa ra quyết định nghỉ hưu đối với viên chức trong khoảng thời gian nào?

    Đơn vị quản lý viên chức đưa ra quyết định nghỉ hưu đối với viên chức trong khoảng thời gian nào?

    Chính sách dành cho viên chức đã nghỉ hưu ký hợp đồng vụ việc với đơn vị sự nghiệp công lập được quy định như thế nào?

    Tại Điều 60 Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định về chế độ, chính sách và cơ chế quản lý đối với trường hợp viên chức đã nghỉ hưu thực hiện ký hợp đồng vụ việc

    Chế độ, chính sách và cơ chế quản lý đối với trường hợp viên chức đã nghỉ hưu thực hiện ký hợp đồng vụ việc với đơn vị sự nghiệp công lập
    1. Viên chức đã nghỉ hưu ký hợp đồng vụ, việc với đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài lương hưu được hưởng theo quy định còn được hưởng khoản thù lao theo thỏa thuận trong hợp đồng đã ký kết.
    2. Đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện làm việc phục vụ hoạt động chuyên môn quy định trong hợp đồng vụ, việc, bao gồm các quyền của viên chức về hoạt động nghề nghiệp được quy định tại các Khoản 1, 3, 4, 5, 6 và Khoản 7 Điều 11 Luật Viên chức.
    3. Chế độ và thời gian làm việc của viên chức đã nghỉ hưu được quy định cụ thể trong hợp đồng vụ, việc ký với đơn vị sự nghiệp công lập.

    Theo đó, chính sách dành cho viên chức đã nghỉ hưu ký hợp đồng vụ việc với đơn vị sự nghiệp công lập như sau:

    - Ngoài lương hưu được hưởng theo quy định còn được hưởng khoản thù lao theo thỏa thuận trong hợp đồng đã ký kết.

    - Bảo đảm các điều kiện làm việc phục vụ hoạt động chuyên môn quy định trong hợp đồng vụ, việc, bao gồm các quyền của viên chức về hoạt động nghề nghiệp được quy định tại các Khoản 1, 3, 4, 5, 6 và Khoản 7 Điều 11 Luật Viên chức 2010.

    - Chế độ và thời gian làm việc được quy định cụ thể trong hợp đồng vụ, việc ký với đơn vị sự nghiệp công lập.

    Tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường năm 2024 là bao nhiêu tuổi?

    Căn cứ khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

    Tuổi nghỉ hưu
    ...
    2. Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
    Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.
    3. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
    4. Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

    Như vậy, năm 2024 thì tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường đối với lao động nam là 61 tuổi và đối với lao động nữa là 56 tuổi 4 tháng.

    9