Top 7 mẫu bài viết đoạn văn về nhân vật mà em yêu thích lớp 4 ngắn gọn?
Nội dung chính
Top 7 mẫu bài viết đoạn văn về nhân vật mà em yêu thích lớp 4 ngắn gọn?
Viết đoạn văn về nhân vật mà em yêu thích cũng là một nội dung mà các em học sinh lớp 4 sẽ được thực hành khi học môn Tiếng Việt lớp 4.
Các bạn học sinh có thể tham khảo những mẫu dưới đây:
Top 7 mẫu bài viết đoạn văn về nhân vật mà em yêu thích Sọ Dừa Sọ Dừa, với hình dáng đặc biệt và số phận éo le, đã trở thành một trong những nhân vật được yêu thích nhất trong truyện cổ tích Việt Nam. Dù mang hình hài khác thường, Sọ Dừa lại sở hữu một trái tim nhân hậu và tài năng phi thường. Chàng không chỉ thông minh, dũng cảm mà còn rất giàu lòng hiếu thảo. Qua hình ảnh Sọ Dừa, người đọc thấy được sự công bằng của cuộc sống, những người tốt dù có hình dáng ra sao cuối cùng cũng sẽ được đền đáp xứng đáng. Câu chuyện về Sọ Dừa không chỉ đơn thuần là một câu chuyện cổ tích mà còn mang ý nghĩa sâu sắc về tình yêu thương, lòng hiếu thảo và sự kiên trì. Thạch Sanh Thạch Sanh, chàng trai làng chài hiền lành chất phác, sở hữu một trái tim vàng và tài năng thiên bẩm. Dù sống một cuộc sống bình dị, Thạch Sanh luôn sẵn sàng giúp đỡ người khác. Cây đàn thần kì của chàng không chỉ có khả năng làm say đắm lòng người mà còn có sức mạnh kì diệu, giúp chàng vượt qua mọi khó khăn. Qua hình ảnh Thạch Sanh, ta thấy được vẻ đẹp của người anh hùng dân tộc, luôn bảo vệ công lý và chính nghĩa. Chàng là biểu tượng cho sự kiên nhẫn, thông minh và lòng nhân hậu, những phẩm chất đáng quý mà mỗi người chúng ta cần học hỏi. Tấm Cám Tấm Cám, cô gái xinh đẹp nhưng lại có một người em cùng cha khác mẹ độc ác. Cám luôn tìm mọi cách hãm hại Tấm để chiếm đoạt tình cảm của cha và những gì thuộc về chị. Tuy nhiên, bằng sự thông minh và lòng nhân hậu, Tấm luôn vượt qua những âm mưu độc ác của Cám. Câu chuyện về Tấm Cám là một bài học sâu sắc về sự đối lập giữa thiện và ác, giữa cái đẹp và cái xấu. Qua nhân vật Tấm, ta thấy được sự kiên trì, nhẫn nhục của người phụ nữ Việt Nam truyền thống. Cô Tấm Cô Tấm, một cô gái mồ côi cha mẹ từ nhỏ, sống trong cảnh khổ cực cùng dì ghẻ và em Cám. Dù bị đối xử bất công, Tấm vẫn luôn giữ tấm lòng lương thiện và hiền lành. Với sự giúp đỡ của các loài vật, Tấm đã vượt qua mọi khó khăn và tìm được hạnh phúc. Hình ảnh cô Tấm ngồi bên giếng nước, chăm chỉ làm việc đã trở thành biểu tượng cho người phụ nữ Việt Nam đảm đang, tháo vát. Câu chuyện về Cô Tấm mang đến cho chúng ta niềm tin vào công lý và những điều tốt đẹp. Cô bé Lọ Lem Cô bé Lọ Lem, một cô gái xinh đẹp, dịu dàng nhưng lại bị mẹ kế và hai người chị cùng cha khác mẹ đối xử bất công. Cuộc sống của Lọ Lem thay đổi hoàn toàn khi gặp được bà tiên. Với đôi giày thủy tinh và chiếc váy lộng lẫy, cô đã trở thành tâm điểm của buổi dạ hội. Câu chuyện về Lọ Lem là một câu chuyện cổ tích kinh điển, mang đến cho chúng ta niềm tin vào phép màu và những điều tốt đẹp. Lọ Lem là biểu tượng cho sự kiên nhẫn, nhân hậu và luôn mơ ước về một cuộc sống tốt đẹp hơn. Cô bé Lọ Lem, với đôi giày thủy tinh lấp lánh, đã trở thành biểu tượng cho sự kiên nhẫn và hy vọng. Cuộc sống của cô vốn dĩ đầy khó khăn khi phải sống cùng mẹ kế và hai người chị cùng cha khác mẹ độc ác. Dù phải làm việc nhà từ sáng đến tối, Lọ Lem vẫn luôn giữ một trái tim nhân hậu và mơ ước về một ngày được đi dự vũ hội. Với sự giúp đỡ của bà tiên tốt bụng, ước mơ của Lọ Lem đã trở thành hiện thực. Câu chuyện của Lọ Lem không chỉ là một câu chuyện cổ tích lãng mạn mà còn là một bài học về sự kiên trì, lòng tốt và niềm tin vào phép màu. Harry Potter Harry Potter, cậu bé phù thủy mồ côi cha mẹ từ nhỏ, đã trở thành một trong những nhân vật văn học nổi tiếng nhất thế giới. Với cây đũa phép thần kỳ và vết sẹo hình tia chớp trên trán, Harry đã trở thành một biểu tượng của sự dũng cảm và chính nghĩa. Cuộc sống của Harry đầy những thử thách và nguy hiểm khi cậu phải đối mặt với Chúa tể Hắc ám Voldemort. Tuy nhiên, với sự giúp đỡ của những người bạn thân thiết, Harry đã vượt qua mọi khó khăn và trở thành một phù thủy vĩ đại. Câu chuyện về Harry Potter không chỉ là một câu chuyện phiêu lưu kỳ thú mà còn là một bài học về tình bạn, lòng dũng cảm và sự hy sinh. Doremon Doremon, chú mèo máy đến từ tương lai với chiếc túi thần kì, đã trở thành người bạn thân thiết của cậu bé Nobita Nobi. Với những bảo bối thần kỳ, Doremon đã giúp Nobita giải quyết nhiều tình huống dở khóc dở cười. Doremon không chỉ là một người bạn đồng hành mà còn là một người thầy, dạy cho Nobita nhiều bài học về cuộc sống. Tình bạn giữa Doremon và Nobita đã cảm động biết bao thế hệ độc giả. Câu chuyện về Doremon là một câu chuyện hài hước, ấm áp, và đầy ý nghĩa. |
Lưu ý: Thông tin về đoạn văn về nhân vật mà em yêu thích chỉ mang tính chất tham khảo./.
Xem thêm bài viết
>>> Xem thêm: Cách lập dàn ý cho bài văn kể chuyện sáng tạo Tiếng Việt lớp 5?
>>> Xem thêm: Cách lập dàn ý cho bài văn tả phong cảnh lớp 5?
>>> Xem thêm: Cách lập dàn ý bài Văn tả người thân?
>>> Xem thêm: 3 bước lập dàn ý cho bài văn kể chuyện sáng tạo?
>>> Xem thêm: Dàn ý viết bài văn nghị luận về một vấn đề cần giải quyết con người trong mối quan hệ với tự nhiên?
Top 7 mẫu bài viết đoạn văn về nhân vật mà em yêu thích lớp 4 ngắn gọn? (Hình từ Internet)
Văn bản nào có thể lực chọn khi dạy học môn Tiếng Việt lớp 4?
Căn cứ theo Mục IX Phụ lục Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT Gợi ý lựa chọn văn bản ở lớp 5 khi dạy học môn Tiếng Việt lớp 5 sẽ như sau:
- Căn cứ tiêu chí lựa chọn văn bản (nêu tại mục V) và yêu cầu lựa chọn văn bản (nêu tại mục VIII), chương trình xây dựng danh mục văn bản (ngữ liệu) gợi ý lựa chọn ở các lớp.
Danh mục văn bản này không phải là tất cả ngữ liệu của các lớp mà chỉ là những ví dụ minh hoạ về thể loại, kiểu văn bản, đề tài và sự phù hợp với nhận thức, tâm lí lứa tuổi; nhằm đáp ứng các yêu cầu cần đạt về đọc, viết, nói, nghe ở mỗi lớp.
Để thuận tiện và linh hoạt trong việc lựa chọn ngữ liệu, các văn bản được gợi ý theo các nhóm lớp: lớp 1, lớp 2 và lớp 3; lớp 4 và lớp 5; lớp 6 và lớp 7; lớp 8 và lớp 9; lớp 10, lớp 11 và lớp 12 (Tên văn bản ở tất cả các lớp xếp theo thứ tự A, B, C).
Các tác giả sách giáo khoa có thể dựa vào danh mục này để lựa chọn và tự tìm thêm các văn bản tương đương về thể loại và độ khó để biên soạn miễn là đáp ứng được các tiêu chí (nêu tại mục V) và yêu cầu lựa chọn văn bản (nêu tại mục VIII).
- Văn bản (ngữ liệu) gợi ý trong danh mục này được sắp xếp theo trình tự kiểu, loại văn bản (truyện, thơ, kịch, kí, nghị luận, thông tin).
Số lượng văn bản ở mỗi kiểu, loại khác nhau, tuỳ theo yêu cầu cần đạt của chương trình.
Danh mục bao gồm văn bản mới và văn bản đã, đang được sử dụng trong sách giáo khoa hiện hành (có sự phân bố lại cho phù hợp với yêu cầu cần đạt của các lớp), nhằm đảm bảo sự hài hoà giữa kế thừa và đổi mới. Riêng đối với văn bản thông tin, danh mục không giới thiệu tên văn bản cụ thể mà chỉ nêu đề tài và tên các kiểu văn bản để tác giả sách giáo khoa tuỳ ý lựa chọn.
Các tác giả có tên ở danh mục này chỉ xuất hiện một lần trong cả ba cấp học, trừ một số tác giả tác phẩm bắt buộc đã nêu trong chương trình.
Để tác giả sách giáo khoa có định hướng lựa chọn văn bản phù hợp với các nhóm lớp, danh mục này nêu hướng phân bổ cho cả những tác phẩm bắt buộc.
LỚP 4 VÀ LỚP 5
*Truyện, văn xuôi
- Chuyện của Thần Nông (Cổ tích Việt Nam)
- Con yêu bố chừng nào (Truyện tranh - Sam McBratney, A. Jeram)
- Có con giun đất (Truyện cười dân gian Việt Nam)
- Điều ước của vua Midas (Thần thoại Hy Lạp)
- Kì diệu rừng xanh (Nguyễn Phan Hách)
- Một người chính trực (Quỳnh Cư, Đỗ Đức Hùng)
- Mua kính (Truyện cười dân gian Việt Nam)
- Những ngày thơ ấu (Nguyên Hồng)
- Những tấm lòng cao cả (E.Amicis)
- Phân xử tài tình (Cổ tích Việt Nam)
- Quê nội (Võ Quảng)
- Sự tích cây nêu ngày Tết (Cổ tích Việt Nam)
- Thái sư Trần Thủ Độ (Ngô Sĩ Liên)
- Thư gửi các học sinh (Hồ Chí Minh)
- Thương nhớ ngón tay (Trích Vừa nhắm mắt vừa mở cửa sổ - Nguyễn Ngọc Thuần)
- Tottochan cô bé bên cửa sổ (K. Tetsuko)
- Trong rừng rậm (Trích Cậu bé rừng xanh - R. Kipling)
- ...
*Thơ, ca dao, câu đố
- Bài ca về trái đất (Định Hải)
- Bè xuôi sông La (Vũ Duy Thông)
- Biển (Khánh Chi)
- Bến cảng Hải Phòng (Nguyễn Hồng Kiên)
- Ca dao về tình cảm gia đình
- Cao Bằng (Trúc Thông)
- Câu đố dân gian về sự vật, hiện tượng
- Chợ Tết (Đoàn Văn Cừ)
- Dòng sông mặc áo (Nguyễn Trọng Tạo)
- Em nghĩ về trái đất (Nguyễn Lãm Thắng)
- Lượm (Tố Hữu)
- Sắc màu em yêu (Phạm Đình Ân)
- Tiếng đàn ba-la-lai-ca trên sông Đà (Quang Huy)
- Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai (Phùng Ngọc Hùng)
- Truyện Kiều (Nguyễn Du)
- Truyện cổ nước mình (Lâm Thị Mỹ Dạ)
- Trước cổng trời (Nguyễn Đình Ảnh)
- ...
*Kịch
- Cáo bị rơi xuống giếng (Aesop)
- Con chim xanh (M. Maeterlinck)
- Hoàng tử - Công chúa và chín vị thần... bị bắt (Minh Phương)
- Lòng dân (Nguyễn Văn Xe)
- Người công dân số Một (Hà Văn Cầu - Vũ Đình Phòng)
- ...
*Văn bản thông tin
- Văn bản giới thiệu sách, phim.
- Văn bản chỉ dẫn (đơn giản) các bước thực hiện một công việc hoặc làm? sử dụng một sản phẩm.
- Thư cảm ơn hoặc xin lỗi, thư thăm hỏi; đơn (xin nghỉ học, xin nhập học); giấy mời, báo cáo công việc, chương trình hoạt động.
- Văn bản giải thích về một hiện tượng tự nhiên.
- Văn bản giới thiệu một quy trình.
- Văn bản quảng cáo (tờ rơi, áp phích,...).
- ...
>>> TẢI VỀ Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT.
Môn Tiếng Việt lớp 4 yêu cầu gì về năng lực ngôn ngữ ra sao?
Căn cứ theo Mục IV Phụ lục Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn, ban hành Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT, quy định yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù - ở môn Tiếng Việt lớp 4 như sau:
[1] Năng lực ngôn ngữ
Đọc đúng, trôi chảy và diễn cảm văn bản; hiểu được nội dung chính của văn bản, chủ yếu là nội dung tường minh; bước đầu hiểu được nội dung hàm ẩn như chủ đề, bài học rút ra từ văn bản đã đọc.
Ở cấp tiểu học, yêu cầu về đọc gồm yêu cầu về kĩ thuật đọc và kĩ năng đọc hiểu. Đối với học sinh các lớp đầu cấp (lớp 1, lớp 2), chú trọng cả yêu cầu đọc đúng với tốc độ phù hợp và đọc hiểu nội dung đơn giản của văn bản. Đối với học sinh lớp 3, lớp 4 và lớp 5, chú trọng nhiều hơn đến yêu cầu đọc hiểu nội dung cụ thể, hiểu chủ đề, hiểu bài học rút ra được từ văn bản.
Từ lớp 1 đến lớp 3, viết đúng chính tả, từ vựng, ngữ pháp; viết được một số câu, đoạn văn ngắn; ở lớp 4 và lớp 5 bước đầu viết được bài văn ngắn hoàn chỉnh, chủ yếu là bài văn kể, tả và bài giới thiệu đơn giản.
Viết được văn bản kể lại những câu chuyện đã đọc, những sự việc đã chứng kiến, tham gia, những câu chuyện do học sinh tưởng tượng; miêu tả những sự vật, hiện tượng quen thuộc; giới thiệu về những sự vật và hoạt động gần gũi với cuộc sống của học sinh. Viết đoạn văn nêu những cảm xúc, suy nghĩ của học sinh khi đọc một câu chuyện, bài thơ, khi chứng kiến một sự việc gợi cho học sinh nhiều cảm xúc; nêu ý kiến về một vấn đề đơn giản trong học tập và đời sống; viết một số kiểu văn bản như: bản tự thuật, tin nhắn, giấy mời, thời gian biểu, đơn từ,...; bước đầu biết viết theo quy trình; bài viết cần có đủ ba phần (mở bài, thân bài, kết bài).
Trình bày dễ hiểu các ý tưởng và cảm xúc; bước đầu biết sử dụng cử chỉ, điệu bộ thích hợp khi nói; kể lại được một cách rõ ràng câu chuyện đã đọc, đã nghe; biết chia sẻ, trao đổi những cảm xúc, thái độ, suy nghĩ của mình đối với những vấn đề được nói đến; biết thuyết minh về một đối tượng hay quy trình đơn giản.
Nghe hiểu với thái độ phù hợp và nắm được nội dung cơ bản; nhận biết được cảm xúc của người nói; biết cách phản hồi những gì đã nghe.