12:07 - 11/11/2024

Tỉnh Đồng Nai hiện có bao nhiêu thành phố?

Ngày 03/7/2024, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 586/QĐ-TTg về phê duyệt quy hoạch tỉnh Đồng Nai thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.

Nội dung chính

    Tỉnh Đồng Nai có bao nhiêu thành phố?

    Ngày 28/09/2024, Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa 15 đã thông qua Nghị quyết 1194/NQ-UBTVQH15 năm 2024 về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2023 - 2025 áp dụng từ ngày 01/11/2024.

    Cụ thể, căn cứ theo khoản 5 Điều 1 Nghị quyết 1194/NQ-UBTVQH15 năm 2024 năm 2024 quy định như sau:

    Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc tỉnh Đồng Nai
    [...]

    5. Sau khi sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã, tỉnh Đồng Nai có 11 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm 09 huyện và 02 thành phố; 159 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 117 xã, 33 phường và 09 thị trấn.

    Đồng thời, căn cứ theo Mục 1 Quyết định 586/QĐ-TTg năm 2024 quy định như sau:

    Phê duyệt Quy hoạch tỉnh Đồng Nai thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 (Quy hoạch tỉnh) với những nội dung sau:
    I. Phạm vi ranh giới quy hoạch
    - Phạm vi lập quy hoạch tỉnh Đồng Nai bao gồm toàn bộ tỉnh Đồng Nai với tổng diện tích tự nhiên hơn 5.863km2;
    - Tọa độ địa lý: từ khoảng 10°30’00’’- 11°34’57’’ độ Vĩ Bắc và 106°45’30’’- 107°35’00’’ độ Kinh Đông;
    - Ranh giới hành chính: tỉnh Đồng Nai có 11 đơn vị hành chính, gồm: 02 thành phố (Biên Hòa và Long Khánh) và 09 huyện (Tân Phú, Định Quán, Vĩnh Cửu, Thống Nhất, Xuân Lộc, Cẩm Mỹ, Trảng Bom, Long Thành, Nhơn Trạch). Phía Đông giáp tỉnh Bình Thuận; phía Tây giáp tỉnh Bình Dương và Thành phố Hồ Chí Minh; phía Nam giáp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; phía Bắc giáp tỉnh Lâm Đồng và tỉnh Bình Phước.

    Theo đó, tỉnh Đồng Nai có 02 thành phố gồm Biên Hòa và Long Khánh.

    Tỉnh Đồng Nai (hình ảnh internet)

    Mục tiêu phát triển tỉnh Đồng Nai đến năm 2030 

    Theo Quyết định 586/QĐ-TTg đã đặt ra các mục tiêu chung và cụ thể cho tỉnh Đồng Nai đến năm 2030, như sau:

    (1) Mục tiêu tổng quát

    - Đến năm 2030, Đồng Nai trở thành tỉnh phát triển văn minh, hiện đại, tốc độ tăng trưởng cao, vượt qua ngưỡng thu nhập cao trong nhóm đầu của cả nước. Kinh tế phát triển năng động và đi đầu trong phát triển kinh tế hàng không, công nghiệp công nghệ cao, khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo. Hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế và xã hội, hệ thống đô thị phát triển đồng bộ, hiện đại, thông minh, bền vững, giàu bản sắc, đặc trưng là phát triển đô thị sân bay, đô thị sinh thái đẳng cấp quốc tế. Bản sắc văn hóa được bảo tồn và phát huy; môi trường sinh thái được bảo vệ, thích ứng với biến đổi khí hậu; quốc phòng, an ninh được đảm bảo vững chắc.

    (2) Mục tiêu cụ thể

    - Về kinh tế:

    + Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) bình quân thời kỳ 2021 - 2030 khoảng 10%/năm. GRDP bình quân đầu người đến năm 2030 đạt khoảng 14.650 USD.

    + Cơ cấu kinh tế (GRDP) đến năm 2030: công nghiệp - xây dựng chiếm 59% (riêng công nghiệp chế biến chế tạo chiếm 50%); khu vực dịch vụ chiếm 29%; nông, lâm nghiệp, thủy sản chiếm 6%; thuế sản phẩm (trừ trợ cấp sản phẩm) chiếm 6%.

    + Tỷ trọng kinh tế số trong GRDP từ 35-37%.

    + Đến năm 2030, đóng góp của năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng trên 60%.

    - Về xã hội:

    + Quy mô dân số đến năm 2030 đạt khoảng 4 đến 4,2 triệu người.

    + Tốc độ tăng năng suất lao động xã hội là 7%.

    + Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp chứng chỉ đạt 40%. Tỷ lệ thất nghiệp duy trì ở mức dưới 2%.

    + Chỉ số phát triển con người HDI trên 0,85.

    + Số giường bệnh/vạn dân đạt 32 giường; số bác sỹ/vạn dân đạt 11 bác sỹ.

    + Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế trên 97%.

    + Phấn đấu đạt 400 sinh viên đại học trên 10.000 dân. Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia ở cấp học mầm non đạt 90%, cấp tiểu học đạt 80%, cấp trung học cơ sở đạt 85%, cấp trung học phổ thông đạt 90%. Duy trì 100% số trường mầm non, phổ thông ở vùng nông thôn đạt chuẩn về cơ sở vật chất.

    + Tỷ lệ đô thị hóa đến năm 2030 đạt khoảng 70%.

    + 100% số xã, huyện đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; 3 huyện hoàn thành nông thôn mới kiểu mẫu; 50% số xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu.

    + Phấn đấu tỷ lệ dân số tại đô thị sử dụng nước sạch đạt chuẩn là 95%; tỷ lệ dân số tại nông thôn sử dụng nước sạch đạt chuẩn là 95%.

    - Về tài nguyên và môi trường:

    + Tỷ lệ che phủ rừng duy trì ổn định ở mức 27,4% đến năm 2030.

    + 100% khu công nghiệp, cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường.

    + 100% chất thải rắn sinh hoạt đô thị được thu gom, xử lý theo quy định; 100% chất thải nguy hại được thu gom, vận chuyển, xử lý theo quy định.

    + Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt nông thôn được thu gom, xử lý theo tiêu chuẩn, quy chuẩn đạt 90%.

    + Tỷ lệ chất thải nguy hại, chất thải y tế được thu gom, vận chuyển và xử lý theo tiêu chuẩn, quy chuẩn đạt 100%.

    - Bảo đảm vững chắc quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội: chủ động nắm chắc tình hình, xây dựng vững chắc thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân; xây dựng lực lượng vũ trang vững mạnh toàn diện, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.

    Tầm nhìn đến năm 2050 tỉnh Đồng Nai trở thành thành phố trực thuộc Trung ương

    Cũng theo Quyết định 586/QĐ-TTg, đã đặt ra tầm nhìn đến năm 2050 cho tỉnh Đồng Nai như sau:

    Đồng Nai phấn đấu trở thành thành phố trực thuộc Trung ương, đi đầu trong phát triển công nghiệp công nghệ cao, có hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, thông minh, hiện đại; là trung tâm giao thương quốc tế, du lịch, dịch vụ gắn với các đô thị đẳng cấp quốc tế, nơi tập trung trí thức và nhân tài, lấy kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn là trọng tâm và hoàn thành mục tiêu phát thải ròng bằng “0”. Các lĩnh vực xã hội phát triển hài hòa; người dân có cuộc sống phồn vinh, hạnh phúc. Quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm vững chắc.

    Như vậy, theo quy hoạch trên Đồng Nai sẽ định hướng trở thành phố trực thuộc Trung ương đến năm 2050, tương xứng với vị thế phát triển kinh tế của tỉnh, là một trong những cửa ngõ giao thông quan trọng của vùng Đông Nam Bộ và cả Việt Nam trong tương lai.

    6