11:57 - 13/09/2024

Thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý sử dụng như thế nào? Các trường hợp nào sẽ bị thu hồi thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý?

Những đối tượng nào được trợ giúp pháp lý? Thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý sử dụng như thế nào? Các trường hợp bị thu hồi thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý là gì?

Nội dung chính

    Những đối tượng nào được trợ giúp pháp lý?

    Tại Điều 7 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 quy định những người được trợ giúp pháp lý, bao gồm:

    - Người có công với cách mạng.

    - Người thuộc hộ nghèo.

    - Trẻ em.

    - Người dân tộc thiểu số cư trú ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

    - Người bị buộc tội từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi.

    - Người bị buộc tội thuộc hộ cận nghèo.

    - Người thuộc một trong các trường hợp sau đây có khó khăn về tài chính:

    + Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ, chồng, con của liệt sĩ và người có công nuôi dưỡng khi liệt sĩ còn nhỏ;

    + Người nhiễm chất độc da cam;

    + Người cao tuổi;

    + Người khuyết tật;

    + Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi là bị hại trong vụ án hình sự;

    + Nạn nhân trong vụ việc bạo lực gia đình;

    + Nạn nhân của hành vi mua bán người theo quy định của Luật Phòng, chống mua bán người;

    + Người nhiễm HIV.

    Thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý sử dụng như thế nào? Các trường hợp nào sẽ bị thu hồi thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý?

    Thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý sử dụng như thế nào?

    Căn cứ Điều 17 Nghị định 144/2017/NĐ-CP quy định như sau:

    Sử dụng thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý
    1. Khi thực hiện trợ giúp pháp lý, cộng tác viên phải mang theo thẻ cộng tác viên và xuất trình theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền khi thực hiện các hoạt động nghiệp vụ trợ giúp pháp lý.
    2. Cộng tác viên có trách nhiệm bảo quản thẻ cộng tác viên. Nghiêm cấm việc dùng thẻ cộng tác viên vào mục đích tư lợi hoặc vào việc riêng. Cộng tác viên không được dùng thẻ cộng tác viên thay giấy giới thiệu, giấy chứng minh nhân dân hoặc các loại giấy tờ tùy thân khác; không được cho người khác mượn thẻ cộng tác viên; khi mất thẻ cộng tác viên thì phải thông báo bằng văn bản ngay cho Giám đốc Trung tâm nơi ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý.
    3. Cộng tác viên vi phạm các quy định về việc sử dụng thẻ cộng tác viên, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm thì bị thu hồi thẻ, bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

    Theo đó, quy định về sử dụng thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý gồm các yêu cầu như sau:

    - Khi thực hiện trợ giúp pháp lý, cộng tác viên phải mang theo thẻ cộng tác viên và xuất trình theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền khi thực hiện các hoạt động nghiệp vụ trợ giúp pháp lý.

    - Cộng tác viên có trách nhiệm bảo quản thẻ cộng tác viên.

    - Nghiêm cấm việc dùng thẻ cộng tác viên vào mục đích tư lợi hoặc vào việc riêng.

    - Cộng tác viên không được dùng thẻ cộng tác viên thay giấy giới thiệu, giấy chứng minh nhân dân hoặc các loại giấy tờ tùy thân khác; không được cho người khác mượn thẻ cộng tác viên;

    - Khi mất thẻ cộng tác viên thì phải thông báo bằng văn bản ngay cho Giám đốc Trung tâm nơi ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý.

    - Cộng tác viên vi phạm các quy định về việc sử dụng thẻ cộng tác viên, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm thì bị thu hồi thẻ, bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

    Các trường hợp nào sẽ bị thu hồi thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý?

    Căn cứ Điều 18 Nghị định 144/2017/NĐ-CP quy định về các trường hợp sẽ bị thu hồi thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý như sau:

    - Cộng tác viên không thực hiện trợ giúp pháp lý trong thời gian 02 năm liên tục, trừ trường hợp do nguyên nhân khách quan;

    - Cộng tác viên thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều 6 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động trợ giúp pháp lý nhưng chưa đến mức bị thu hồi thẻ mà còn tiếp tục có hành vi vi phạm;

    - Hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý bị chấm dứt hoặc cộng tác viên không ký kết hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý với Trung tâm trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cấp thẻ mà không có lý do chính đáng.

    Đồng thời, trong vòng 07 ngày kề từ ngày nhận được đề nghị của Giám đốc Trung tâm, Giám đốc Sở Tư pháp ra quyết định thu hồi thẻ cộng tác viên và được gửi cho cộng tác viên. Thẻ cộng tác viên hết giá trị sử dụng kể từ thời điểm quyết định thu hồi có hiệu lực.

    Cùng với đó, người bị thu hồi thẻ cộng tác viên thì không được tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý.

    Trường hợp muốn khiếu nại về quyết định thu hồi thẻ thì cộng tác viên có quyền khiếu nại đối với quyết định thu hồi thẻ của Giám đốc Sở Tư pháp.

    2