08:11 - 29/11/2024

Quy định về thủ tục đăng ký kết hôn mới nhất

Quy định hiện hành về thủ tục đăng ký giấy kết hôn và cơ quan có thẩm quyền cấp giấy đăng ký kết hôn.

Nội dung chính

    Giấy đăng ký kết hôn là gì?

    Căn cứ tại khoản 7 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014 thì Giấy chứng nhận kết hôn là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho hai bên nam, nữ khi đăng ký kết hôn; nội dung Giấy chứng nhận kết hôn bao gồm các thông tin cơ bản quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Hộ tịch 2014.

    Nội dung trong giấy đăng ký kết hôn bao gồm:

    - Họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; thông tin về giấy tờ chứng minh nhân thân của hai bên nam, nữ;

    - Ngày, tháng, năm đăng ký kết hôn;

    - Chữ ký hoặc điểm chỉ của hai bên nam, nữ và xác nhận của cơ quan đăng ký hộ tịch.

    Như vậy, giấy chứng nhận kết hôn hay còn gọi là đăng ký kết hôn là giấy tờ do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp để công nhận quan hệ hôn nhân và gia đình giữa nam và nữ.

    Hiệu lực của giấy đăng ký kết hôn

    Căn cứ theo Điều 18 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thủ tục đăng ký kết hôn như sau:

    (1) Hai bên nam, nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi đăng ký kết hôn.

    (2) Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, công chức tư pháp - hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn; công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.

    Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc.

    Có thể thấy, ngay sau khi hai bên nam, nữ ký vào Giấy đăng ký kết hôn, công chức tư pháp, hộ tịch sẽ báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã, đồng thời thủ tục này sẽ làm phát sinh hiệu lực của Giấy đăng ký kết hôn.

    Do đó, Giấy đăng ký kết hôn có hiệu lực ngay khi hai bên nam, nữ ký tên vào Giấy đăng ký kết hôn.

    Quy định về thủ tục đăng ký kết hôn mới nhất. (Hình từ internet)

    Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy đăng ký kết hôn

    Thẩm quyền đăng ký kết hôn được quy định tại khoản 1 Điều 17 Luật Hộ tịch 2014 như sau:

    Thẩm quyền đăng ký kết hôn và nội dung Giấy chứng nhận kết hôn
    Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn.

    Nếu công dân Việt Nam kết hôn với người nước ngoài, công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài thì cơ quan có thẩm quyền cấp đăng ký kết hôn là Ủy ban nhân dân cấp huyện - nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn (Điều 37 Luật Hộ tịch 2014).

    Ngoài ra theo quy định tại khoản 3 Điều 18 Nghị định 123/2015/NĐ-CP nêu rõ:

    Đăng ký kết hôn
    ...
    3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân quyết định. Trường hợp cần xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 08 ngày làm việc.

    Nếu hai bên nam, nữ đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ký Giấy chứng nhận kết hôn, công chức tư pháp - hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký, ghi rõ họ tên trong Sổ hộ tịch, Giấy chứng nhận kết hôn; mỗi bên vợ, chồng được cấp 01 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.

     

    Căn cứ vào các quy định pháp lý hiện hành, có thể thấy rằng sau khi hoàn tất thủ tục đăng ký kết hôn, mỗi bên vợ và chồng sẽ được cấp một bản chính Giấy chứng nhận kết hôn. Điều này được quy định rõ trong các văn bản pháp luật liên quan đến hôn nhân và gia đình. 

    Cụ thể, khi hai bên nam, nữ thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền, cơ quan tư pháp cấp xã hoặc các cơ quan nhà nước có liên quan sẽ cấp cho mỗi bên một bản chính của Giấy đăng ký kết hôn.

    Vì vậy, trong quá trình đăng ký kết hôn, cơ quan có thẩm quyền sẽ cấp tổng cộng hai bản Giấy chứng nhận kết hôn, mỗi người sẽ nhận một bản để đảm bảo quyền lợi hợp pháp của cả vợ và chồng. 

    Việc cấp phát hai bản chính này nhằm mục đích giúp mỗi bên có đầy đủ giấy tờ hợp pháp để thực hiện các quyền và nghĩa vụ liên quan đến hôn nhân, như thay đổi giấy tờ cá nhân, thực hiện các thủ tục về tài sản chung, quyền nuôi con, hoặc các giao dịch pháp lý khác liên quan đến mối quan hệ vợ chồng.

    Điều này giúp bảo vệ quyền lợi của cả hai bên trong mối quan hệ hôn nhân và tạo ra cơ sở pháp lý vững chắc cho các giao dịch, quyết định liên quan đến hôn nhân của họ trong tương lai.

    13