Phân biệt xe mô tô, xe máy và xe gắn máy 2025
Nội dung chính
Phân biệt xe mô tô, xe máy và xe gắn máy 2025
Trước đây, theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 41:2019/BGTVT ban hành kèm theo Thông tư 54/2019/TT-BGTVT (sau đây gọi là QCVN 41:2019/BGTVT) có đề cập:
3.31. Xe mô tô (hay còn gọi là xe máy) là xe cơ giới hai hoặc ba bánh và các loại xe tương tự, di chuyển bằng động cơ có dung tích xy lanh từ 50 cm3 trở lên, trọng tải bản thân xe không quá 400 kg.
3.32. Xe gắn máy là chỉ phương tiện chạy bằng động cơ, có hai bánh hoặc ba bánh và vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 50 km/h. Nếu dẫn động là động cơ nhiệt thì dung tích làm việc hoặc dung tích tương đương dưới 50 cm3.
Theo đó, xe mô tô và xe máy là một và xe gắn máy là một loại xe khác nữa. Do đó có thể nói xe mô tô (xe máy) khác xe gắn máy.
Tuy nhiên, từ năm 2025 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 41:2024/BGTVT ban hành kèm theo Thông tư 51/2024/TT-BGTVT (sau đây gọi là QCVN 41:2024/BGTVT) thay thế QCVN 41:2019/BGTVT thì không còn quy định rõ như trước đó nữa. Hiện nay, QCVN 41:2024/BGTVT có nhắc đến xe mô tô, xe máy và xe gắn máy nhưng không còn quy định định nghĩa xe mô tô, xe máy, xe gắn máy là xe gì nữa.
Theo Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 có hiệu lực thi hành từ 01/01/2025 có quy định:
Xe mô tô gồm: xe có hai hoặc ba bánh chạy bằng động cơ, được thiết kế, sản xuất để hoạt động trên đường bộ, trừ xe gắn máy; đối với xe ba bánh thì khối lượng bản thân không lớn hơn 400 kg;
Xe gắn máy là xe có hai hoặc ba bánh chạy bằng động cơ, được thiết kế, sản xuất để hoạt động trên đường bộ, có vận tốc thiết kế không lớn hơn 50 km/h; nếu động cơ dẫn động là động cơ nhiệt thì dung tích làm việc hoặc dung tích tương đương không lớn hơn 50 cm3; nếu động cơ dẫn động là động cơ điện thì công suất của động cơ không lớn hơn 04 kW; xe gắn máy không bao gồm xe đạp máy;
Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 không đề cập đến xe máy như trong QCVN 41:2024/BGTVT.
Từ các quy định vừa đề cập, mặc dù không được quy định rõ như trước tại QCVN 41:2019/BGTVT, nhưng hiện nay vẫn được hiểu xe mô tô là xe máy và xe máy khác với xe gắn máy.
Có thể phân biệt xe mô tô (xe máy) và xe gắn máy theo bảng sau:
Xe mô tô (xe máy) | Xe gắn máy |
Xe có hai hoặc ba bánh chạy bằng động cơ, được thiết kế, sản xuất để hoạt động trên đường bộ có: - Vận tốc thiết kế ≥ 50 km/h hoặc - Dung tích tương đương ≥ 50 cm3 (động cơ dẫn động là động cơ nhiệt) hoặc - Công suất của động cơ ≥ 04 Kw (động cơ dẫn động là động cơ điện) | Xe có hai hoặc ba bánh chạy bằng động cơ, được thiết kế, sản xuất để hoạt động trên đường bộ có: - Vận tốc thiết kế < 50 km/h hoặc - Dung tích tương đương < 50 cm3 (động cơ dẫn động là động cơ nhiệt) hoặc - Công suất của động cơ < 04 Kw (động cơ dẫn động là động cơ điện) |
Phân biệt xe mô tô, xe máy và xe gắn máy 2025 (Hình từ Internet)
Các loại phương tiện giao thông đường bộ năm 2025
Theo Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2025 thì việc phân loại phương tiện giao thông đường bộ như sau:
(1) Xe cơ giới bao gồm xe ô tô; rơ moóc; sơ mi rơ moóc; xe chở người bốn bánh có gắn động cơ; xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ; xe mô tô; xe gắn và các loại xe tương tự.
(2) Xe thô sơ bao gồm xe đạp; xe đạp máy; xe xích lô; xe lăn dùng cho người khuyết tật; xe vật nuôi kéo và các loại xe tương tự.
(3) Xe máy chuyên dùng bao gồm xe máy thi công; xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp; máy kéo; rơ moóc, sơ mi rơ moóc được kéo bởi máy kéo; xe máy thực hiện chức năng, công dụng đặc biệt; các loại xe đặc chủng sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh có tham gia giao thông đường bộ.
(4) Phương tiện giao thông thông minh.
(5) Xe tương tự các loại xe cơ giới, xe thô sơ được quản lý, sử dụng theo quy định đối với loại xe cơ giới, xe thô sơ đó.