Điều khoản của Luật Đầu tư 2025 có hiệu lực từ 1/1/2026
Nội dung chính
Điều khoản của Luật Đầu tư 2025 có hiệu lực từ 1/1/2026
Ngày 11 tháng 12 năm 2025, Quốc hội thông qua Luật Đầu tư 2025 (Luật số 143/2025/QH15).
Cụ thể, tại Điều 51 Luật Đầu tư 2025 quy định khoản 3 Điều 50 Luật Đầu tư 2025 có hiệu lực từ 1/1/2026 như sau:
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đường sắt 2025 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật Quy hoạch 2025 và Luật Xây dựng 2025 như sau: - Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 3 Điều 24 Luật Đường sắt 2025 như sau:
- Sửa đổi, bổ sung tên Mục 2 Chương II Luật Đường sắt 2025 như sau: Mục 2 ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TUYẾN ĐƯỜNG SẮT QUỐC GIA, TUYẾN ĐƯỜNG SẮT ĐỊA PHƯƠNG |

Điều khoản của Luật Đầu tư 2025 có hiệu lực từ 1/1/2026 (Hình từ Internet)
Quy định về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo Luật Đầu tư 2025 như thế nào?
Căn cứ tại Điều 7 Luật Đầu tư 2025 quy định về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện như sau:
(1) Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện là ngành, nghề kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam mà việc thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong ngành, nghề đó phải đáp ứng điều kiện cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng. Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện được quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Luật Đầu tư 2025.
Chính phủ công bố Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện cần thiết phải cấp phép, chứng nhận trước khi thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh và Danh mục ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện phải chuyển phương thức quản lý điều kiện kinh doanh từ cấp phép, chứng nhận sang công bố yêu cầu, điều kiện kinh doanh để quản lý theo phương thức hậu kiểm.
(2) Điều kiện đầu tư kinh doanh đối với ngành, nghề quy định tại (1) được quy định tại luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác không được ban hành quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh.
(3) Điều kiện đầu tư kinh doanh phải được quy định phù hợp với quy định tại mục (1) và phải bảo đảm công khai, minh bạch, khách quan, tiết kiệm thời gian, chi phí tuân thủ của nhà đầu tư.
(4) Quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh phải có các nội dung sau đây:
- Đối tượng và phạm vi áp dụng điều kiện đầu tư kinh doanh;
- Hình thức áp dụng điều kiện đầu tư kinh doanh;
- Nội dung điều kiện đầu tư kinh doanh;
- Hồ sơ, trình tự, thủ tục hành chính để tuân thủ điều kiện đầu tư kinh doanh (nếu có);
- Cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính;
- Thời hạn có hiệu lực của giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ hoặc văn bản xác nhận, chấp thuận khác (nếu có).
(5) Điều kiện đầu tư kinh doanh được áp dụng theo các hình thức sau đây:
- Giấy phép;
- Giấy chứng nhận; Chứng chỉ;
- Văn bản xác nhận, chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền;
- Yêu cầu khác mà cá nhân, tổ chức kinh tế phải đáp ứng để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh mà không cần phải có xác nhận bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền.
(6) Sửa đổi, bổ sung ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện:
- Căn cứ điều kiện kinh tế - xã hội và yêu cầu quản lý nhà nước trong từng thời kỳ, Chính phủ rà soát Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện tại Phụ lục IV và trình Quốc hội sửa đổi, bổ sung Điều này và Phụ lục IV của Luật Đầu tư 2025;
- Việc sửa đổi, bổ sung ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện hoặc điều kiện đầu tư kinh doanh phải phù hợp với quy định tại Điều 7 Luật Đầu tư 2025.
(7) Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và điều kiện đầu tư kinh doanh đối với ngành, nghề đó phải được đăng tải trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
(8) Chính phủ quy định về việc công bố và kiểm soát điều kiện đầu tư kinh doanh.
