15:08 - 11/11/2024

Người không trực tiếp sản xuất nông nghiệp có được mua đất trồng lúa hay không?

Người không trực tiếp sản xuất nông nghiệp có được mua đất trồng lúa hay không? Việc xác định hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp được dựa trên căn cứ nào? Ai sẽ có thẩm quyền xác nhận hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp?

Nội dung chính

    Người không trực tiếp sản xuất nông nghiệp có được mua đất trồng lúa hay không?

    Tại Điều 191 Luật Đất đai 2013 có quy định các trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất như sau:

    Trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất

    1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.

    2. Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

    3. Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.

    4. Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.

    Theo đó, theo quy định hiện nay, người không trực tiếp sản xuất nông nghiệp sẽ không được mua đất trồng lúa (không được nhận chuyển nhượng đất trồng lúa).

    Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 8 Điều 45 Luật Đất đai 2024 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2025) có quy định như sau:

    Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất

    ...

    8. Các trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất quy định như sau:

    a) Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

    b) Cá nhân không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng thì không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở và đất khác trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng đó;

    c) Tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài mà pháp luật không cho phép nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất.

    Chính vì vậy, từ ngày 01/01/2025, Luật Đất đai 2024 đã không còn quy định cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa. Điều này đồng nghĩa với việc, người không trực tiếp sản xuất nông nghiệp có được mua đất trồng lúa từ ngày 01/01/2025.

    Bên cạnh đó, trong Luật Đất đai 2024 cũng có quy định, trường hợp cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa quá hạn mức quy định tại Điều 176 Luật Đất đai 2024 thì phải thành lập tổ chức kinh tế và có phương án sử dụng đất trồng lúa (theo khoản 7 Điều 45 Luật Đất đai 2024)

    Người không trực tiếp sản xuất nông nghiệp có được mua đất trồng lúa hay không? (Hình từ Internet)

    Việc xác định hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp được dựa trên căn cứ nào?

    Căn cứ theo khoản 3 Điều 3 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT quy định về việc xác nhận hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp như sau:

    Việc xác nhận hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp

    ...

    3. Căn cứ xác định hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp:

    a) Đang sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất; do nhận chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; đang sử dụng đất nông nghiệp mà chưa được Nhà nước công nhận;

    b) Có ít nhất một thành viên của hộ gia đình không thuộc đối tượng được hưởng lương thường xuyên; đối tượng đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp xã hội;

    c) Có nguồn thu nhập thường xuyên từ sản xuất nông nghiệp trên diện tích đất đang sử dụng quy định tại Điểm a Khoản này, kể cả trường hợp không có thu nhập thường xuyên vì lý do thiên tai, thảm họa môi trường, hỏa hoạn, dịch bệnh;

    d) Trường hợp giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình theo quy định tại Điều 54 của Luật đất đai, đăng ký nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa của hộ gia đình thì chỉ căn cứ quy định tại Điểm b Khoản này.

    ...

    Theo đó, việc xác định hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp dựa trên các căn cứ sau:

    - Đang sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất;

    - Đang sử dụng đất nông nghiệp do nhận chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất;

    - Đang sử dụng đất nông nghiệp mà chưa được Nhà nước công nhận;

    - Có ít nhất một thành viên của hộ gia đình không thuộc đối tượng được hưởng lương thường xuyên; đối tượng đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp xã hội;

    - Có nguồn thu nhập thường xuyên từ sản xuất nông nghiệp trên diện tích đất đang sử dụng kể cả trường hợp không có thu nhập thường xuyên vì lý do thiên tai, thảm họa môi trường, hỏa hoạn, dịch bệnh.

    Ai sẽ có thẩm quyền xác nhận hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp?

    Căn cứ theo Điều 3a Nghị định 43/2014/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 2 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP và thay thế một số nội dung bởi khoản 2 Điều 5 Nghị định 10/2023/NĐ-CP quy định về việc xác nhận nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo quy định tại khoản 30 Điều 3 Luật đất đai 2013 như sau:

    Việc xác nhận nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo quy định tại khoản 30 Điều 3 Luật đất đai

    Khi thực hiện thủ tục giao đất, đăng ký nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) có trách nhiệm xác nhận hộ gia đình, cá nhân có thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp theo quy định sau đây:

    1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký thường trú xác nhận hộ gia đinh, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp.

    2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không cùng nơi đăng ký thường trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký thường trú xác nhận hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp sau khi có văn bản xác nhận về việc sử dụng đất nông nghiệp của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất.

    Theo đó, thẩm quyền xác nhận hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp được quy định như sau:

    (1) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký thường trú xác nhận nếu hộ gia đình đăng ký thường trú cùng với nơi có đất;

    (2) Trường hợp nơi thường trú của hộ gia đình và nơi có đất ở 02 đơn vị hành chính cấp xã khác nhau thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi hộ gia đình đăng ký thường trú xác nhận sau khi có văn bản xác nhận về việc sử dụng đất nông nghiệp của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất.

    Lưu ý: Nội dung bài viết trên được viết theo nội dung của Luật Đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn Luật Đất đai 2013. Hiện nay, Luật Đất đai 2024 đã được Quốc hội thông qua và sẽ có hiệu lực từ ngày 01/01/2025, khi Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thì Luật Đất đai 2013 sẽ hết hiệu lực thi hành.

     

    11