09:45 - 08/01/2025

Năm 2025, trường hợp nào bị phạt lỗi xe không chính chủ?

Theo quy định mới năm 2025 thì trường hợp nào bị phạt lỗi xe không chính chủ? Đi xe không chính chủ bị phạt bao nhiêu?

Nội dung chính

    Năm 2025, trường hợp nào bị phạt lỗi xe không chính chủ?

    Căn cứ điểm a khoản 3, điểm h khoản 7 Điều 32 Nghị định 168/2024/NĐ-CP, lỗi xe không chính chủ người dân thường gọi là lỗi không làm thủ tục cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trong trường hợp thay đổi chủ xe theo quy định.

    Như vậy, năm 2025, người dân sẽ bị phạt lỗi xe không chính chủ khi mua bán xe, tặng cho xe, thừa kế xe,… mà không làm thủ tục để đổi tên chủ xe trên cà vẹt xe.

    Ngoài ra, theo khoản 10 Điều 47 Nghị định 168/2024/NĐ-CP, việc xác minh và xử phạt lỗi xe không chính chủ được thực hiện qua:

    - Công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông;

    - Công tác đăng ký xe;

    - Công tác xử lý vụ việc vi phạm hành chính tại trụ sở đơn vị.

    Như vậy, CSGT khi dừng xe người dân để xử phạt hoặc kiểm tra giấy tờ thì CSGT sẽ không kiểm tra lỗi xe không chính chủ.

    >>> Xem thêm:

    Con đi xe cha mẹ có bị phạt lỗi xe không chính chủ không?

    Năm 2025, đi xe thuê có bị phạt lỗi xe không chính chủ không?

    Năm 2025, trường hợp nào bị phạt lỗi xe không chính chủ? (Hình từ internet)

    Không sang tên xe bị phạt bao nhiêu với lỗi xe không chính chủ?

    Trường hợp mua bán xe, tặng cho xe, thừa kế xe,… mà không làm thủ tục để đổi tên chủ xe trên cà vẹt xe thì sẽ bị phạt lỗi xe không chính chủ với mức phạt như sau:

    - Mức phạt lỗi xe không chính chủ từ 01/01/2025 đối với ô tô:

    Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc), xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô nếu không làm thủ tục cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trong trường hợp thay đổi chủ xe theo quy định.

    (Điểm h khoản 7 Điều 32 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

    - Mức phạt lỗi xe không chính chủ từ 01/01/2025 đối với xe máy:

    Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô, các loại xe tương tự xe gắn máy nếu không làm thủ tục cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trong trường hợp thay đổi chủ xe theo quy định.

    (Điểm a khoản 3 Điều 32 Điều 32 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

    Thủ tục đăng ký sang tên xe từ 01/01/2025

    Thủ tục đăng ký sang tên xe từ 01/01/2025 được quy định tại Điều 17 Thông tư 79/2024/TT-BCA như sau:

    - Thủ tục thu hồi

    + Chủ xe kê khai giấy khai thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trên cổng dịch vụ công, cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến hoặc kê khai giấy khai thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (theo mẫu ĐKX11 ban hành kèm theo Thông tư này) tại cơ quan đăng ký xe; nộp hồ sơ thu hồi quy định tại khoản 1 Điều 16 Thông tư 79/2024/TT-BCA và nhận giấy hẹn trả kết quả chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định;

    + Sau khi kiểm tra hồ sơ xe hợp lệ, cơ quan đăng ký xe cấp 02 bản chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định có dán bản chà số máy, số khung và đóng dấu giáp lai của cơ quan đăng ký xe trên bản chà số máy, số khung xe (01 bản trả cho chủ xe, 01 bản lưu hồ sơ xe). Đối với xe tạm nhập, tái xuất của các đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao cấp 03 bản chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (02 bản trả cho chủ xe để nộp cho cơ quan hải quan và cơ quan đăng ký xe, 01 bản lưu hồ sơ xe).

    Trường hợp chủ xe có nhu cầu thì được cấp chứng nhận đăng ký xe tạm thời cùng với chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe, không phải có hồ sơ đăng ký xe tạm thời.

    - Thủ tục đăng ký

    + Tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe kê khai giấy khai đăng ký xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này; đưa xe đến để kiểm tra và nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư 79/2024/TT-BCA;

    + Sau khi kiểm tra hồ sơ xe, thực tế xe đảm bảo hợp lệ thì được cơ quan đăng ký xe cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 14 Thông tư 79/2024/TT-BCA;

    + Nhận giấy hẹn trả kết quả, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số xe (trường hợp được cấp biển số xe theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 14 Thông tư 79/2024/TT-BCA); trường hợp chủ xe có nhu cầu nhận trả kết quả đăng ký xe qua dịch vụ bưu chính công ích thì đăng ký với đơn vị dịch vụ bưu chính công ích;

    + Nhận chứng nhận đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe hoặc từ đơn vị dịch vụ bưu chính công ích.

    Trường hợp biển số xe đã được cấp là biển 3 số hoặc biển 4 số thì đổi sang biển số định danh theo quy định tại Thông tư 79/2024/TT-BCA.

     

    1133