14:33 - 08/01/2025

Con đi xe cha mẹ thì có bị CSGT kiểm tra lỗi xe không chính chủ trên đường không?

Con đi xe cha mẹ có bị phạt lỗi xe không chính chủ không? Con muốn đi xe của cha mẹ thì phải đủ bao nhiêu tuổi?

Nội dung chính

    Con đi xe cha mẹ thì có bị CSGT kiểm tra lỗi xe không chính chủ trên đường không?

    Theo khoản 10 Điều 47 Nghị định 168/2024/NĐ-CP, việc xác minh và xử phạt lỗi xe không chính chủ được thực hiện qua:

    - Công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông;

    - Công tác đăng ký xe;

    - Công tác xử lý vụ việc vi phạm hành chính tại trụ sở đơn vị.

    Như vậy, con đi xe cha mẹ thì có bị CSGT kiểm tra lỗi xe không chính chủ khi CSGT dừng xe kiểm tra trên đường. Tuy nhiên, CSGT vẫn được kiểm tra các lỗi khác theo quy định.

    Con đi xe cha mẹ thì có bị CSGT kiểm tra lỗi xe không chính chủ trên đường không? (Hình từ internet)

    Con đi xe cha mẹ có bị phạt lỗi xe không chính chủ không?

    Căn cứ điểm a khoản 3, điểm h khoản 7 Điều 32 Nghị định 168/2024/NĐ-CP, lỗi xe không chính chủ người dân thường gọi là lỗi không làm thủ tục cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trong trường hợp thay đổi chủ xe theo quy định.

    Như vậy, con đi xe cha mẹ chắc chắn không bị phạt lỗi xe không chính chủ.

    Tuy nhiên, cần lưu ý khi con đi xe cha mẹ thì phải đem theo đầy đủ giấy tờ và phải đảm bảo các điều kiện khác như đã đủ tuổi lái xe, đã có giấy phép lái xe,…

    Con bao nhiêu tuổi thì mới được đi xe của cha mẹ?

    Khoản 1 Điều 59 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định về độ tuổi của người lái xe như sau:

    Tuổi, sức khỏe của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ
    1. Độ tuổi của người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng được quy định như sau:
    a) Người đủ 16 tuổi trở lên được điều khiển xe gắn máy;
    b) Người đủ 18 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng A1, A, B1, B, C1, được cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ để điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ;
    c) Người đủ 21 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng C, BE;
    d) Người đủ 24 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng D1, D2, C1E, CE;
    đ) Người đủ 27 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng D, D1E, D2E, DE;
    e) Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người (kể cả xe buýt) trên 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe), xe ô tô chở người giường nằm là đủ 57 tuổi đối với nam, đủ 55 tuổi đối với nữ.

    Như vậy, tùy thuộc vào loại xe của cha mẹ mà con cần đáp ứng độ tuổi khác nhau để được phép điều khiển theo quy định trên.

    Thời hạn giải quyết đăng ký xe từ 01/01/2025

    Thời hạn giải quyết đăng ký xe từ 01/01/2025 được quy định tại Điều 7 Thông tư 79/2024/TT-BCA như sau:

    - Cấp chứng nhận đăng ký xe

    + Cấp mới chứng nhận đăng ký xe, cấp chứng nhận đăng ký xe trong trường hợp thay đổi chủ xe, đổi chứng nhận đăng ký xe: Không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;

    + Cấp lại chứng nhận đăng ký xe: Phải tiến hành xác minh trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; sau khi xác minh, nếu đủ điều kiện thì cấp lại trong thời hạn 02 ngày làm việc.

    - Cấp biển số xe

    + Cấp mới biển số xe: cấp ngay sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ;

    + Cấp mới biển số xe trúng đấu giá, đổi biển số xe, cấp biển số xe định danh: Không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;

    + Cấp lại biển số xe: Phải tiến hành xác minh trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; sau khi xác minh, nếu đủ điều kiện thì cấp lại trong thời hạn 02 ngày làm việc.

    - Cấp chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe

    + Trường hợp thực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn trình: Không quá 08 giờ làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ;

    + Trường hợp thực hiện dịch vụ công trực tuyến một phần hoặc làm thủ tục trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe: Không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;

    + Cấp chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe, trong trường hợp bị mất chứng nhận đăng ký xe, biển số xe: Phải tiến hành xác minh trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; sau khi xác minh, nếu đủ điều kiện thì cấp chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trong thời hạn 02 ngày làm việc;

    + Cấp bản sao chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe: Phải tiến hành xác minh trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; sau khi xác minh, nếu đủ điều kiện thì cấp bản sao chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trong thời hạn 02 ngày làm việc.

    - Cấp chứng nhận đăng ký xe tạm thời

    + Trường hợp thực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn trình: Không quá 08 giờ làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ;

    + Trường hợp thực hiện dịch vụ công trực tuyến một phần hoặc làm thủ tục trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe: 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

    - Đối với các trường hợp phải nộp lệ phí đăng ký xe thì thời hạn giải quyết đăng ký xe được tính từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ và chủ xe hoàn thành việc nộp lệ phí đăng ký xe.

    185
    Chủ quản: Công ty TNHH ThuVienNhaDat. Giấy phép số: đang chạy thử nghiệm. Mã số thuế: 0318679464 Địa chỉ trụ sở: Số 15 Đường 32, Khu Vạn Phúc, P. Hiệp Bình Phước, TP. Thủ Đức, TP. HCM, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ