Mức thu lệ phí trước bạ khi mua bán xe máy hiện nay là bao nhiêu?
Nội dung chính
Có phải đóng lệ phí trước bạ khi mua xe máy không?
Theo Khoản 2 Điều 3 của Luật Phí và Lệ phí 2015, lệ phí là khoản tiền do cơ quan nhà nước ấn định, mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi sử dụng các dịch vụ công phục vụ công tác quản lý nhà nước. Các dịch vụ này được quy định trong Danh mục lệ phí kèm theo Luật Phí và Lệ phí.
Lệ phí trước bạ, hay còn gọi là thuế trước bạ, là một loại lệ phí nằm trong danh mục các khoản phí phục vụ công tác quản lý nhà nước, liên quan đến
quyền sở hữu và quyền sử dụng tài sản.
Theo đó, tổ chức, cá nhân sở hữu tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ phải nộp lệ phí khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ các trường hợp được miễn lệ phí trước bạ theo quy định.
Đồng thời, theo khoản 6 Điều 3 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô, xe gắn máy phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp (sau đây gọi chung là xe máy) là đối tượng phải chịu lệ phí trước bạ.
Vì vậy, khi mua xe máy và thực hiện thủ tục đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền, người mua sẽ phải nộp lệ phí trước bạ.
Mức thu lệ phí trước bạ khi mua bán xe máy hiện nay là bao nhiêu? Mua xe mới sau bao lâu phải thực hiện thủ tục đăng ký? (Hình từ Internet)
Mức thu lệ phí trước bạ khi mua bán xe máy hiện nay là bao nhiêu?
Các loại phương tiện như xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy và các phương tiện tương tự phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Đây là các đối tượng chịu lệ phí trước bạ khi cá nhân, tổ chức thực hiện giao dịch mua bán.
Theo khoản 4 Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, mức thu lệ phí trước bạ đối với khi mua bán xe máy là 2%.
Tuy nhiên trong một số trường hợp, mức thu này sẽ thay đổi, Khoản 1 Điều 4 Thông tư 13/2022/TT-BTC quy định mức thu đối với trường hợp riêng như sau:
- Xe máy của tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc Trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở: nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 5%.
Thành phố trực thuộc Trung ương, thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đóng trụ sở được xác định theo địa giới hành chính nhà nước tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ, trong đó:
Thành phố trực thuộc Trung ương bao gồm tất cả các quận, huyện trực thuộc thành phố, không phân biệt các quận nội thành hay các huyện ngoại thành, đô thị hay nông thôn; Thành phố thuộc tỉnh và thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở bao gồm tất cả các phường, xã thuộc thành phố, thị xã, không phân biệt là nội thành, nội thị hay xã ngoại thành, ngoại thị.
- Xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 02 trở đi được áp dụng mức thu là 1%.
Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn quy định tại điểm a khoản này thì nộp lệ phí trước bạ với mức thu là 5%.
Trường hợp xe máy đã nộp lệ phí trước bạ theo mức thu 5% thì các lần chuyển nhượng tiếp theo nộp lệ phí trước bạ theo mức thu 1%.
Địa bàn đã kê khai, nộp lệ phí lần trước được xác định theo “Nơi thường trú”, “Nơi Đăng ký nhân khẩu thường trú” hoặc “Địa chỉ” ghi trong giấy đăng ký xe hoặc giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe và được xác định theo địa giới hành chính nhà nước tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
Như vậy, người dân mua xe tại các thành phố trực thuộc trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở sẽ phải đóng lệ phí trước bạ là 5%, cao hơn 3% so với những địa phương khác.
Thời hạn giải quyết đăng ký xe là bao lâu?
Căn cứ theo khoản 1, 2 Điều 7 Thông tư 79/2024/TT-BCA quy định về thời hạn giải quyết đăng ký xe như sau:
- Cấp chứng nhận đăng ký xe
+ Cấp mới chứng nhận đăng ký xe, cấp chứng nhận đăng ký xe trong trường hợp thay đổi chủ xe, đổi chứng nhận đăng ký xe: Không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
+ Cấp lại chứng nhận đăng ký xe: Phải tiến hành xác minh trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; sau khi xác minh, nếu đủ điều kiện thì cấp lại trong thời hạn 02 ngày làm việc.
- Cấp biển số xe
+ Cấp mới biển số xe: cấp ngay sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
+ Cấp mới biển số xe trúng đấu giá, đổi biển số xe, cấp biển số xe định danh: Không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
+ Cấp lại biển số xe: Phải tiến hành xác minh trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; sau khi xác minh, nếu đủ điều kiện thì cấp lại trong thời hạn 02 ngày làm việc.