11:07 - 13/11/2024

Lính đánh thuê là ai? Công dân Việt Nam làm lính đánh thuê có bị tước quốc tịch không?

Lính đánh thuê là ai? Công dân Việt Nam làm lính đánh thuê cho tổ chức nước ngoài có bị tước quốc tịch? Một quốc gia khi bắt giữ lính đánh thuê cần thông báo tới đâu?

Nội dung chính

    Lính đánh thuê là ai?

    Căn cứ Điều 1 Công ước quốc tế Chống lại việc tuyển mộ, sử dụng, tài trợ và đào tạo lính đánh thuê, 1989 có quy định về lính đánh thuê. Theo đó:

    - Lính đánh thuê là bất kì người nào:

    + Được tuyển mộ đặc biệt tại địa phương hoặc ở nước ngoài để chiến đấu trong một cuộc xung đột vũ trang;

    + Được đặt động cơ để tham gia chiến sự chủ yếu bởi mong muốn cá nhân và, trên thực tế, được hứa hẹn, bởi hoặc thay mặt một bên trong một cuộc xung đột, bồi thường vật chất cơ bản vượt quá mức hứa hẹn hoặc trả tiền cho các chiến binh của cùng cấp bậc và chức năng tương tự như trong lực lượng vũ trang của bên đó;

    + Không phải là công dân của một quốc gia của các bên trong cuộc xung đột cũng không phải là cư dân của lãnh thổ được kiểm soát bởi một bên trong cuộc xung đột;

    + Không phải là một thành viên của lực lượng vũ trang của một bên trong cuộc xung đột;

    + Không được gửi bởi một quốc gia không là một bên trong cuộc xung đột thực hiện chính thức như là một thành viên của lực lượng vũ trang của nó.

    - Một lính đánh thuê cũng là bất kỳ người nào, trong bất kỳ tình huống nào khác mà:

    + Được tuyển mộ đặc biệt tại địa phương hoặc ở nước ngoài với mục đích tham gia vào một hành động bạo lực phối hợp nhằm: lật đổ một Chính phủ, hay phá hoại trật tự hiến pháp của một quốc gia hoặc phá hoại sự toàn vẹn lãnh thổ của một quốc gia.

    + Động cơ để tham gia chủ yếu bởi mong muốn có được thông tin quan trọng và / hoặc thanh toán bồi thường vật chất;

    + Không là công dân của một quốc gia và cũng không phải là một cư dân của quốc gia dựa vào đó như một hành động là đạo diễn;

    + Không được gửi bởi một quốc gia thi hành công vụ

    + Không phải là thành viên của lực lượng vũ trang của quốc gia trên lãnh thổ có các hành động được thực hiện.

    Lính đánh thuê là ai? Công dân Việt Nam làm lính đánh thuê có bị tước quốc tịch không? (Hình từ Internet)

    Công dân Việt Nam làm lính đánh thuê cho tổ chức nước ngoài có bị tước quốc tịch?

    Căn cứ Điều 31 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 quy định căn cứ tước quốc tịch Việt Nam:

    Căn cứ tước quốc tịch Việt Nam

    1. Công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài có thể bị tước quốc tịch Việt Nam, nếu có hành vi gây phương hại nghiêm trọng đến nền độc lập dân tộc, đến sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam hoặc đến uy tín của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

    2. Người đã nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 19 của Luật này dù cư trú ở trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam cũng có thể bị tước quốc tịch Việt Nam, nếu có hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.

    Ngoài ra, tại Điều 425 Bộ luật Hình sự 2015 quy định tội làm lính đánh thuê:

    Tội làm lính đánh thuê

    Người nào làm lính đánh thuê nhằm chống một quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ độc lập, có chủ quyền, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 15 năm.

    Theo đó, công dân Việt Nam làm lính đánh thuê cho một tổ chức nước ngoài có thể bị tước quốc tịch Việt Nam, nếu có hành vi gây phương hại nghiêm trọng đến nền độc lập dân tộc, đến sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam hoặc đến uy tín của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

    Công dân Việt Nam làm lính đánh thuê cho một tổ chức nước ngoài nhằm chống một quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ độc lập, có chủ quyền, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 15 năm.

    Một quốc gia khi bắt giữ lính đánh thuê cần thông báo tới đâu?

    Tại Điều 10 Công ước quốc tế chống lại việc tuyển mộ, sử dụng, tài trợ và đào tạo lính đánh thuê, 1989 có quy định như sau:

    1. Nhằm phù hợp những hoàn cảnh đã được bảo đảm, trong phạm vi lãnh thổ của bất kỳ Quốc gia thành viên mà người phạm tội bị cáo buộc, thì theo pháp luật của quốc gia đó, tiến hành bắt giữ tội phạm hoặc thực hiện các biện pháp khác để bảo đảm sự có mặt của người phạm tội trong thời điểm cần thiết để tiến hành bất kỳ thủ tục tố tụng hình sự hoặc dẫn độ nào. Các Quốc gia thành viên ngay lập tức thực hiện một cuộc điều tra sơ bộ trên thực tế.

    2. Khi một Quốc gia thành viên, theo điều này, đã tiến hành bắt giữ hoặc đã thực hiện các biện pháp khác nêu tại khoản 1 điều này, sẽ thông báo trực tiếp ngay lập tức hoặc thông qua Tổng Thư ký Liên Hợp Quốc tới:

    a. Quốc gia thành viên nơi hành vi phạm tội đã được thực hiện;

    b. Quốc gia thành viên mà hành vi phạm tội đã được xem xét hoặc xét xử;

    c. Quốc gia thành viên mà cá nhân hoặc pháp nhân đối với người vi phạm đã được xem xét hoặc xét xử là công dân;

    d. Quốc gia thành viên trong đó người phạm tội bị cáo buộc là công dân của một quốc gia hay, nếu là một người không quốc tịch, trong lãnh thổ mà tội phạm đó đã thường trú;

    e. Bất kỳ quốc gia nào khác thích hợp để thông báo.

    3. Bất kỳ người nào là đối tượng của các biện pháp nêu tại khoản 1 điều này có quyền:

    a. Ngay lập tức liên lạc với đại diện phù hợp gần nhất của quốc gia mà họ là công dân, hoặc đại diện được trao thẩm quyền bảo vệ quyền lợi của những người đó, hoặc, nếu là người không có quốc tịch, trong lãnh thổ mà anh ta đã thường trú;

    b. Được thăm viếng bởi một đại diện của quốc gia đó.

    4. Các quy định tại khoản 3 của điều này không được ảnh hưởng đến quyền của bất kỳ Quốc gia thành viên nào có thẩm quyền đưa ra yêu sách theo Điều 9, khoản 1 (b), để mời Ủy ban quốc tế Chữ thập đỏ liên lạc và thăm viếng người phạm tội bị cáo buộc.

    5. Quốc gia mà thực hiện cuộc điều tra sơ bộ theo khoản 1 điều này phải kịp thời báo cáo những phát hiện của mình cho các quốc gia nêu tại khoản 2 điều này và cho biết khả năng quốc gia đó thực hiện thẩm quyền của mình.

    Như vậy, các thành viên của Công ước quốc tế chống lại việc tuyển mộ, sử dụng, tài trợ và đào tạo lính đánh thuê, 1989 khi bắt giữ lính đánh thuê cần thông báo tới:

    - Quốc gia thành viên nơi hành vi phạm tội đã được thực hiện;

    - Quốc gia thành viên mà hành vi phạm tội đã được xem xét hoặc xét xử;

    - Quốc gia thành viên mà cá nhân hoặc pháp nhân đối với người vi phạm đã được xem xét hoặc xét xử là công dân;

    - Quốc gia thành viên trong đó người phạm tội bị cáo buộc là công dân của một quốc gia hay, nếu là một người không quốc tịch, trong lãnh thổ mà tội phạm đó đã thường trú;

    - Bất kỳ quốc gia nào khác thích hợp để thông báo.

    Trân trọng!

    18