19:32 - 12/09/2024

Khi vụ án liên quan đến tội tham nhũng bị tách ra,trách nhiệm hình sự và hình phạt sẽ được xem xét và quyết định ra sao?

Xem xét trách nhiệm hình sự và quyết định hình phạt trong trường hợp tách vụ án liên quan đến tham nhũng?Xác định tài sản bị chiếm đoạt, thiệt hại do tội phạm tham nhũng, tội phạm khác về chức vụ làm?

Nội dung chính

    Xem xét trách nhiệm hình sự và quyết định hình phạt trong trường hợp tách vụ án liên quan đến tham nhũng?

    Căn cứ Điều 6 Nghị quyết 03/2020/NQ-HĐTP quy định về nội dung trên như sau:

    Xem xét trách nhiệm hình sự và quyết định hình phạt trong trường hợp tách vụ án

    Trường hợp vụ án được tách ra để giải quyết trong các giai đoạn khác nhau (tách thành nhiều vụ án) thì việc xem xét trách nhiệm hình sự và quyết định hình phạt được thực hiện như sau:

    1. Không coi việc người phạm tội đã bị kết án trong vụ án trước đó là căn cứ xác định “phạm tội 02 lần trở lên”, trừ trường hợp các hành vi phạm tội bị xem xét, xử lý hình sự trong các giai đoạn là độc lập với nhau;

    2. Không coi việc người phạm tội đã bị kết án trong vụ án trước đó là có nhân thân không tốt để không cho hưởng án treo, nếu họ có đủ các điều kiện khác để được hưởng án treo;

    3. Việc quyết định hình phạt trong từng bản án, quyết định phải bảo đảm khi tổng hợp hình phạt của các bản án không được vượt quá mức cao nhất của khung hình phạt tương ứng với tổng trị giá tài sản bị chiếm đoạt, của hối lộ hoặc thiệt hại do tội phạm gây ra.

    Ví dụ: Nguyễn Văn A có hành vi lạm quyền trong thi hành công vụ. Do bước đầu chỉ chứng minh được A gây thiệt hại tài sản trị giá 100.000.000 đồng nên cơ quan tiến hành tố tụng đã quyết định tách thành 02 vụ án, xử lý trước đối với A về hành vi gây thiệt hại số tiền 100.000.000 đồng. Tuy nhiên, sau đó ở giai đoạn 2 cơ quan tiến hành tố tụng lại chứng minh được hành vi của A còn gây thiệt hại tài sản trị giá 350.000.000 đồng. Tại giai đoạn 1, Tòa án áp dụng khoản 2 Điều 357 của Bộ luật Hình sự kết án A 05 năm tù về tội lạm quyền trong thi hành công vụ. Khi xét xử vụ án ở giai đoạn 2, A tiếp tục bị truy tố theo khoản 2 Điều của 357 của Bộ luật Hình sự, để bảo đảm khi tổng hợp hình phạt của cả 02 bản án không vượt quá mức cao nhất của khoản này thì Tòa án chỉ được quyết định hình phạt không quá 05 năm tù đối với A.

    Khi vụ án liên quan đến tham nhũng được tách thành nhiều vụ án để giải quyết ở các giai đoạn khác nhau, việc xem xét trách nhiệm hình sự và quyết định hình phạt được thực hiện theo những nguyên tắc sau:

    (1) Các hành vi phạm tội trong từng vụ án tách ra không được tự động coi là "phạm tội 02 lần trở lên" trừ khi các hành vi đó là độc lập và không liên quan đến nhau.

    (2) Việc kết án trong các vụ án trước đó không được xem là căn cứ để bác bỏ quyền được hưởng án treo nếu người phạm tội đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định.

    (3) Trong việc quyết định hình phạt của từng vụ án, tổng hợp hình phạt từ các bản án không được vượt quá mức hình phạt cao nhất của khung hình phạt tương ứng với tổng giá trị tài sản bị chiếm đoạt, của hối lộ, hoặc thiệt hại do tội phạm gây ra.

    Như vậy, quy định này đảm bảo rằng việc xử lý tội phạm tham nhũng khi tách vụ án vẫn tuân thủ các nguyên tắc công bằng và hợp lý, bảo đảm không làm vượt quá mức phạt quy định và cân nhắc các yếu tố giảm nhẹ hợp lý.

    Khi vụ án liên quan đến tội tham nhũng bị tách ra,trách nhiệm hình sự và hình phạt sẽ được xem xét và quyết định ra sao? (Hình từ internet)

    Xác định trị giá tài sản bị chiếm đoạt, thiệt hại do tội phạm tham nhũng, tội phạm khác về chức vụ gây ra?

    Căn cứ Điều 10 Nghị quyết 03/2020/NQ-HĐTP quy định về nội dung trên như sau:

    Xác định trị giá tài sản bị chiếm đoạt, thiệt hại do tội phạm tham nhũng, tội phạm khác về chức vụ gây ra

    1. Trị giá tài sản bị chiếm đoạt làm căn cứ xử lý hình sự được xác định tại thời điểm thực hiện hành vi phạm tội. Trường hợp tội phạm thực hiện liên tục, kéo dài thì trị giá tài sản bị chiếm đoạt được xác định tại thời điểm kết thúc hành vi phạm tội. Đối với trường hợp hành vi phạm tội đang diễn ra nhưng bị phát hiện, ngăn chặn thì trị giá tài sản bị chiếm đoạt được xác định tại thời điểm hành vi phạm tội bị phát hiện, ngăn chặn.

    2. Thiệt hại tài sản làm căn cứ để xử lý hình sự tùy từng trường hợp cụ thể được xác định như sau:

    a) Trường hợp thiệt hại xảy ra tại thời điểm tội phạm được thực hiện thì thiệt hại được xác định tại thời điểm này; đối với tội phạm liên tục, kéo dài thì thiệt hại được xác định tại thời điểm tội phạm được phát hiện ngăn chặn hoặc tội phạm kết thúc.

    b) Trường hợp thiệt hại xảy ra hoặc kéo dài sau khi tội phạm được thực hiện hoặc sau khi tội phạm đã kết thúc thì thiệt hại được xác định tại thời điểm thiệt hại được ngăn chặn.

    c) Trường hợp không thể xác định được thiệt hại theo hướng dẫn tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này thì thiệt hại được xác định tại thời điểm khởi tố vụ án.

    3. Việc xem xét trách nhiệm dân sự thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự.

    Theo đó, trong việc xác định trị giá tài sản bị chiếm đoạt và thiệt hại do tội phạm tham nhũng hoặc tội phạm khác về chức vụ gây ra, Nghị quyết 03/2020/NQ-HĐTP đã quy định rõ ràng các nguyên tắc căn cứ xử lý hình sự. Cụ thể, trị giá tài sản bị chiếm đoạt phải được xác định tại thời điểm thực hiện hành vi phạm tội, hoặc tại thời điểm kết thúc hành vi tội phạm trong trường hợp kéo dài. Nếu hành vi tội phạm bị phát hiện và ngăn chặn, trị giá tài sản bị chiếm đoạt được xác định tại thời điểm phát hiện.

    Đối với thiệt hại tài sản, việc xác định được thực hiện dựa trên thời điểm xảy ra thiệt hại liên quan đến tội phạm. Trong trường hợp thiệt hại xảy ra hoặc kéo dài sau khi tội phạm đã kết thúc, thiệt hại sẽ được xác định tại thời điểm ngăn chặn thiệt hại hoặc tại thời điểm khởi tố vụ án nếu không thể xác định theo các cách khác.

    Ngoài ra, trách nhiệm dân sự liên quan đến thiệt hại tài sản sẽ được giải quyết theo quy định của pháp luật dân sự. Quy định này đảm bảo việc xử lý hình sự và dân sự được thực hiện đồng bộ và chính xác, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng chống tội phạm tham nhũng và các tội phạm khác về chức vụ.

    Tòa án xử lý các tài sản và tiền liên quan trực tiếp đến tội phạm tham nhũng và tội phạm khác về chức vụ như thế nào?

    Căn cứ theo khoản 2 Điều 11 Nghị quyết 03/2020/NĐ-CP quy định như sau:

    Xử lý vật, tiền liên quan trực tiếp đến tội phạm
    ...
    2. Tòa án xem xét, quyết định tịch thu sung vào ngân sách nhà nước, tịch thu tiêu hủy hoặc buộc trả lại, bồi thường cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp theo đúng quy định của pháp luật đối với tài sản liên quan trực tiếp đến tội phạm tham nhũng, tội phạm khác về chức vụ, bao gồm:
    a) Công cụ, phương tiện dùng vào việc phạm tội;
    b) Tiền, tài sản bị chiếm đoạt;
    c) Của hối lộ;
    d) Thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra;
    đ) Khoản thu lợi bất chính từ hành vi phạm tội;
    e) Lợi nhuận, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản do phạm tội mà có;
    g) Tài sản khác theo quy định của pháp luật.
    ...

    Như vậy, Tòa án có trách nhiệm xem xét và quyết định xử lý các tài sản và tiền liên quan trực tiếp đến tội phạm tham nhũng hoặc tội phạm khác về chức vụ bằng cách tịch thu để sung vào ngân sách nhà nước, tiêu hủy, hoặc buộc trả lại và bồi thường cho chủ sở hữu hợp pháp. Điều này bao gồm việc xử lý công cụ, phương tiện phạm tội, tiền và tài sản bị chiếm đoạt, của hối lộ, thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra, thu lợi bất chính, lợi nhuận từ tài sản phạm tội, và các tài sản khác theo quy định pháp luật.

    2