Hướng dẫn cập nhật địa chỉ công ty do thay đổi địa giới hành chính
Nội dung chính
Hướng dẫn cập nhật địa chỉ công ty do thay đổi địa giới hành chính
Căn cứ quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 15 Thông tư 20/2015/TT-BKHĐT thì:
Trường hợp doanh nghiệp chỉ cập nhật, bổ sung thông tin về số điện thoại, số fax, email, website, địa chỉ của doanh nghiệp do thay đổi về địa giới hành chính, thông tin về chứng minh nhân dân, địa chỉ của cá nhân trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì doanh nghiệp gửi Thông báo theo mẫu quy định tại Phụ lục II-5 ban hành kèm theo Thông tư này đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Phòng Đăng ký kinh doanh nhận thông báo và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
Tuy nhiên, hiện hành, Mẫu Thông báo tại Phụ lục II-5 ban hành kèm theo Thông tư 20/2015/TT-BKHĐT đã được thay thế bởi Mẫu Thông báo về việc bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký doanh nghiệp (mẫu Phụ lục II-5 ban hành kèm theo Thông tư 02/2019/TT-BKHĐT).
Do vậy, thủ tục thông báo cập nhật địa chỉ của công ty khi thay đổi địa giới hành chính sẽ thực hiện như sau:
Doanh nghiệp nộp 01 bộ hồ sơ tới Phòng đăng ký kinh doanh-Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi doanh nghiệp đặt trụ sở bao gồm:
- Thông báo về việc bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký doanh nghiệp (mẫu Phụ lục II-5 ban hành kèm theo Thông tư 02/2019/TT-BKHĐT);
- Nếu không phải là người đại diện theo pháp luật đi nộp hồ sơ thì phải có văn bản ủy quyền cho người đi nộp hồ sơ và nhận kết quả (không bắt buộc phải công chứng, chứng thực) (Khoản 1 Điều 12 Nghị định 01/2021/NĐ-CP).
Đồng thời xuất trình bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân của người được ủy quyền thực hiện thủ tục (nếu có) (Điều 11 Nghị định 01/2021/NĐ-CP):
+ Đối với công dân Việt Nam: Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực.
+ Đối với người nước ngoài: Hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu nước ngoài còn hiệu lực.
Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ. (Khoản 1 Điều 33 Nghị định 01/2021/NĐ-CP).