Hồ sơ chuyển quyền sở hữu chứng khoán do thừa kế được quy định như thế nào? Cách tính thuế TNCN từ thừa kế chứng khoán?
Nội dung chính
Cổ phiếu trên sàn Upcom có được xác định là căn cứ tính thuế TNCN từ thừa kế hay không?
Căn cứ tại điểm a khoản 1 Điều 16 Thông tư 111/2013/TT-BTC (được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 19 Thông tư 92/2015/TT-BTC) quy định như sau:
Căn cứ tính thuế từ thừa kế, quà tặng
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ thừa kế, quà tặng là thu nhập tính thuế và thuế suất.
1. Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế từ nhận thừa kế, quà tặng là phần giá trị tài sản nhận thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng mỗi lần nhận. Giá trị tài sản nhận thừa kế, quà tặng được xác định đối với từng trường hợp, cụ thể như sau:
a) Đối với thừa kế, quà tặng là chứng khoán: giá trị tài sản nhận thừa kế là phần giá trị tài sản nhận thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng tính trên toàn bộ các mã chứng khoán nhận được chưa trừ bất cứ một khoản chi phí nào tại thời điểm đăng ký chuyển quyền sở hữu. Cụ thể như sau:
a.1) Đối với chứng khoán giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán: giá trị của chứng khoán được căn cứ vào giá tham chiếu trên Sở giao dịch chứng khoán tại thời điểm đăng ký quyền sở hữu chứng khoán.
a.2) Đối với chứng khoán không thuộc trường hợp trên: giá trị của chứng khoán được căn cứ vào giá trị sổ sách kế toán của công ty phát hành loại chứng khoán đó tại thời điểm lập báo cáo tài chính gần nhất theo quy định của pháp luật về kế toán trước thời điểm đăng ký quyền sở hữu chứng khoán.
...
Mặt khác, theo quy định tại khoản 35 Điều 3 Nghị định 155/2020/NĐ-CP khẳng định Hệ thống giao dịch Upcom là hệ thống giao dịch cho chứng khoán chưa niêm yết do Sở giao dịch chứng khoán tổ chức, vận hành.
Đồng thời, vừa qua Tổng cục Thuế đã có Công văn 5001/TCT-DNNCN năm 2023 hướng dẫn xác định căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân từ thừa kế đối với chứng khoán thì cổ phiếu trên sàn Upcom là cổ phiếu giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán.
Do đó giá trị tài sản nhận thừa kế là cổ phiếu giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom xác định theo quy định là phần giá trị tài sản nhận thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng mỗi lần nhận.
Hồ sơ chuyển quyền sở hữu chứng khoán do thừa kế được quy định như thế nào? Cách tính thuế TNCN từ thừa kế chứng khoán?
Cách tính thuế TNCN từ thừa kế chứng khoán?
Căn cứ tại Điều 16 Thông tư 111/2013/TT-BTC (được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 19 Thông tư 92/2015/TT-BTC) và Điều 23 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định như sau:
(1) Cách tính thuế TNCN từ thừa kế chứng khoán đối với cá nhân cư trú:
Thuế TNCN từ thừa kế phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 10% |
Thu nhập tính thuế từ nhận thừa kế là phần giá trị tài sản nhận thừa kế vượt trên 10 triệu đồng mỗi lần nhận.
Tương ứng, giá trị tài sản nhận thừa kế được xác định đối với từng trường hợp, cụ thể như sau:
Đối với thừa kế chứng khoán: giá trị tài sản nhận thừa kế là phần giá trị tài sản nhận thừa kế vượt trên 10 triệu đồng tính trên toàn bộ các mã chứng khoán nhận được chưa trừ bất cứ một khoản chi phí nào tại thời điểm đăng ký chuyển quyền sở hữu. Cụ thể như sau:
- Đối với chứng khoán giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán: giá trị của chứng khoán được căn cứ vào giá tham chiếu trên Sở giao dịch chứng khoán tại thời điểm đăng ký quyền sở hữu chứng khoán.
- Đối với chứng khoán không thuộc trường hợp trên: giá trị của chứng khoán được căn cứ vào giá trị số sách kế toán của công ty phát hành loại chứng khoán đó tại thời điểm lập báo cáo tài chính gần nhất theo quy định của pháp luật về kế toán trước thời điểm đăng ký quyền sở hữu chứng khoán.
(2) Cách tính thuế TNCN từ thừa kế chứng khoán đối với cá nhân không cư trú:
Thuế TNCN từ thừa kế chứng khoán đối với cá nhân không cư trú tính theo công thức sau:
Thuế TNCN từ thừa kế phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 10% |
- Thu nhập chịu thuế từ nhận thừa kế của cá nhân không cư trú là phần giá trị tài sản thừa kế vượt trên 10 triệu đồng theo từng lần phát sinh thu nhập nhận được tại Việt Nam.
Thu nhập từ nhận thừa kế của cá nhân không cư trú được xác định như đối với cá nhân cư trú.
- Thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản tại Việt Nam.
Hồ sơ chuyển quyền sở hữu chứng khoán do thừa kế được quy định như thế nào?
Căn cứ theo Điều 28 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 108/QĐ-VSD năm 2021 quy định hồ sơ chuyển quyền sở hữu do thừa kế gồm:
- Văn bản đề nghị chuyển quyền sở hữu chứng khoán của người nhận thừa kế hoặc đại diện những người nhận thừa kèm theo bản sao giấy tờ thể hiện thông tin nhận diện của bên nhận thừa kế và bản sao hợp lệ Giấy chứng tử của bên để lại tài sản thừa kế.
- Bản sao các tài liệu chứng minh đã nộp thuế thu nhập cá nhân từ thừa kế (trường hợp bên nhận thừa kế là cá nhân) theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân (Tờ khai/Thông báo nộp thuế thu nhập cá nhân có xác nhận của cơ quan thuế và văn bản xác nhận đã nộp tiền vào ngân sách nhà nước).
- Trường hợp thừa kế theo di chúc:
+ Bản sao hợp lệ Di chúc hợp pháp theo quy định của pháp luật, Văn bản khai nhận hoặc từ chối nhận di sản của những người được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc;
+ Bản sao hợp lệ văn bản phân chia tài sản thừa kế trong trường hợp di chúc không ghi rõ số lượng chứng khoán.
- Trường hợp thừa kế theo pháp luật:
+ Bản tường trình của người nhận thừa kế về các mối quan hệ nhân thân của người để lại thừa kế, trong đó liệt kê đầy đủ thông tin về hàng thừa kế của người để lại thừa kế (vợ, chồng, cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi…) và cam kết về tính chính xác của các thông tin kê khai trong bản tường trình, đồng thời chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật nếu có phát sinh tranh chấp;
+ Bản sao hợp lệ văn bản thỏa thuận về việc phân chia di sản thừa kế (trường hợp có nhiều người trong diện được nhận thừa kế)/văn bản khai nhận di sản thừa kế (trường hợp chỉ có một người trong diện được nhận thừa kế) có xác nhận của cơ quan công chứng, cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
+ Bản sao hợp lệ văn bản từ chối nhận di sản thừa kế (trường hợp người nằm trong diện thừa kế từ chối nhận di sản thừa kế)/văn bản ủy quyền đứng tên sở hữu quản lý di sản thừa kế (trường hợp những người nằm trong diện thừa kế ủy quyền cho người khác) có xác nhận của cơ quan công chứng, cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
+ Yêu cầu chuyển khoản chứng khoán theo Mẫu 21/LK Quy chế hoạt động lưu ký chứng khoán do Tổng Giám đốc VSD ban hành (03 bản đối với trường hợp khác TVLK, 02 bản đối với trường hợp cùng TVLK) và Văn bản của TVLK nơi bên để lại thừa kế mở tài khoản gửi VSD xác nhận về số dư chứng khoán lưu ký và cam kết phong tỏa trong quá trình làm thủ tục chuyển quyền sở hữu.