Dừng đèn đỏ ở làn rẽ phải có bị phạt hay không?
Nội dung chính
Dừng đèn đỏ ở làn rẽ phải có bị phạt không?
Dừng đèn đỏ ở làn rẽ phải có bị phạt không là câu hỏi của nhiều người khi tham gia giao thông. Để xác định hành vi này có bị phạt hay không, cần xem xét các trường hợp sai:
- Trường hợp làn rẽ phải là làn đường hỗn hợp, dành cho cả xe rẽ phải và xe đi thẳng, hoặc đường không phân chia làn đường thì việc dừng đèn đỏ đó không vi phạm.
- Tuy nhiên, trường hợp làn rẽ phải là làn chỉ dành riêng cho xe rẽ phải thì hành vi dừng đèn đỏ đó sẽ bị xử phạt lỗi không chấp hành vạch kẻ đường.
Dừng đèn đỏ ở làn rẽ phải có bị phạt không? (Hình từ Internet)
Mức phạt lỗi dừng đèn đỏ ở làn rẽ phải là bao nhiêu?
Trường hợp người điều khiển phương tiện dừng đèn đỏ ở làn rẽ phải là làn chỉ dành riêng cho xe rẽ phải thì hành vi dừng đèn đỏ đó sẽ bị xử phạt lỗi không chấp hành vạch kẻ đường, cụ thể:
(1) Đối với xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô
- Phạt tiền từ 400.000 đồng - 600.000 đồng (điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP).
- Trường hợp vi phạm mà gây tai nạn giao thông thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng - 22.000.000 đồng và bị trừ 10 điểm giấy phép lái xe (điểm b khoản 10, điểm d khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP).
(2) Đối với xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy
- Phạt tiền từ 200.000 đồng - 400.000 đồng (điểm a khoản 1 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP).
- Trường hợp vi phạm mà gây tai nạn giao thông thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng - 14.000.000 đồng và bị trừ 10 điểm giấy phép lái xe (điểm b khoản 10, điểm d khoản 13 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP).
(3) Đối với xe máy chuyên dùng
- Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng (điểm a khoản 1 Điều 8 Nghị định 168/NĐ-CP).
- Trường hợp vi phạm mà gây tai nạn giao thông thì bị phạt tiền từ 14.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng (điểm d khoản 8 Điều 8 Nghị định 168/NĐ-CP).
(4) Đối với xe đạp, xe đạp máy, người điều khiển xe thô sơ khác
Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng (điểm c khoản 1 Điều 9 Nghị định 168/NĐ-CP).
Nguyên tắc trừ điểm giấy phép lái xe như thế nào?
Căn cứ Điều 50 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định nguyên tắc trừ điểm giấy phép lái xe như sau:
- Việc trừ điểm giấy phép lái xe được thực hiện ngay sau khi quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm bị trừ điểm giấy phép lái xe có hiệu lực thi hành;
- Trường hợp cá nhân thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính hoặc vi phạm hành chính nhiều lần mà bị xử phạt trong cùng một lần, nếu có từ 02 hành vi vi phạm trở lên theo quy định bị trừ điểm giấy phép lái xe thì chỉ áp dụng trừ điểm đối với hành vi vi phạm bị trừ nhiều điểm nhất;
- Trường hợp số điểm còn lại của giấy phép lái xe ít hơn số điểm bị trừ thì áp dụng trừ hết số điểm còn lại của giấy phép lái xe đó;
- Trường hợp giấy phép lái xe tích hợp giấy phép lái xe không thời hạn (xe mô tô, xe tương tự xe mô tô) và giấy phép lái xe có thời hạn (xe ô tô, xe tương tự xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ) thì người có thẩm quyền xử phạt thực hiện trừ điểm đối với giấy phép lái xe không thời hạn khi người điều khiển xe mô tô, xe tương tự xe mô tô hoặc trừ điểm giấy phép lái xe có thời hạn khi người điều khiển xe ô tô, xe tương tự xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ thực hiện hành vi vi phạm hành chính có quy định bị trừ điểm giấy phép lái xe;
- Không trừ điểm giấy phép lái xe khi giấy phép lái xe đó đang trong thời hạn bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe.
Trình tự, thủ tục trừ điểm giấy phép lái xe tại Nghị định 168
Căn cứ khoản 3 Điều 50 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục trừ điểm giấy phép lái xe như sau:
- Ngay sau khi quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực thi hành, dữ liệu trừ điểm giấy phép lái xe của người bị xử phạt sẽ được cập nhật tự động vào Cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, người có thẩm quyền trừ điểm giấy phép lái xe thông báo cho người bị trừ điểm giấy phép lái xe biết việc trừ điểm.
- Trường hợp Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp tỉnh ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm có trừ điểm giấy phép lái xe thì Trưởng Công an cấp huyện hoặc Trưởng phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh có trách nhiệm cập nhật dữ liệu trừ điểm giấy phép lái xe vào Cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ;
- Việc thông báo trừ điểm giấy phép lái xe thực hiện bằng văn bản theo mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Công an và được giao trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc thực hiện thông báo bằng phương thức điện tử thông qua tài khoản của công dân đăng ký trên Cổng dịch vụ công, Ứng dụng giao thông trên thiết bị di động khi đáp ứng điều kiện về cơ sở hạ tầng, kỹ thuật, thông tin; đồng thời cập nhật thông tin về giấy phép lái xe bị trừ điểm trên Trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông. Trường hợp giấy phép lái xe được thể hiện dưới hình thức thông điệp dữ liệu thì cơ quan, người có thẩm quyền thực hiện cập nhật trạng thái trừ điểm giấy phép lái xe trong căn cước điện tử, tài khoản định danh điện tử trên ứng dụng định danh quốc gia.