Danh mục bệnh hiểm nghèo được kêu gọi từ thiện từ 01/3/2025
Nội dung chính
Danh mục bệnh hiểm nghèo được kêu gọi từ thiện từ 01/3/2025
Ngày 31/12/2024, Bộ Y tế ban hành Danh mục bệnh hiểm nghèo được kêu gọi từ thiện ban hành kèm theo Thông tư 50/2024/TT-BYT.
Cụ thể, Danh mục bệnh hiểm nghèo được kêu gọi từ thiện từ 01/3/2025 bao gồm:
STT | Tên bệnh* | Mã bệnh | Ghi chú |
1. | Viêm màng não và viêm não màng não do Listeria | A32.1 | Mức độ nặng |
2. | Nhiễm khuẩn huyết | A32.7; A39; A40; A41 | Mức độ nặng, phải sử dụng kỹ thuật như lọc máu, tim phổi nhân tạo |
3. | Bệnh bại liệt cấp | A80 | Có di chứng, không có khả năng phục hồi |
4. | Bệnh HIV dẫn đến bệnh nhiễm trùng và ký sinh trùng/ gây u ác tính/ dẫn đến các bệnh xác định khác/ bệnh lý khác | B20 đến B23 | HIV giai đoạn AIDS đang có các nhiễm trùng cơ hội, không có khả năng tự chăm sóc bản thân |
5. | U ác tính | C00 đến C97 | Giai đoạn cuối |
6. | Thiếu máu tan máu mắc phải | D59 (từ D59.0 đến 59.5) | Có biến chứng |
7. | Các thể suy tủy xương khác | D61 (từ D61.0 đến D61.3; từ D61.8 đến D61.9) | Có biến chứng |
8. | Ban xuất huyết giảm tiểu cầu vô căn | D69.3 | Trường hợp không đáp ứng với điều trị thông thường |
9. | Các bệnh của tổ chức lympho-liên võng và (tổ chức bào) mô bào-liên võng xác định khác | D76 (từ D76.0 đến D76.2) | Mức độ nặng |
10. | Suy giảm miễn dịch kết hợp | D81 | |
11. | Bệnh đái tháo đường phụ thuộc insuline | E10.5 đến E10.8 | Có biến chứng nặng ở các cơ quan đích (mắt, tim, thận, mạch máu) gây ảnh hưởng đến sức khoẻ nghiêm trọng, cần người giúp đỡ thường xuyên |
12. | Bệnh đái tháo đường type 2 có biến chứng | E11.7 | Có biến chứng nặng ở các cơ quan đích (mắt, tim, thận, mạch máu) gây ảnh hưởng đến sức khoẻ nghiêm trọng, cần có người giúp đỡ thường xuyên |
13. | Suy tuyến yên | E23.0 | Suy đa tuyến sau phẫu thuật u tuyến yên |
14. | Sa sút trí tuệ | F01 đến F03 | Tình trạng sa sút trí tuệ nặng, mất trí nhớ hoàn toàn, phải chăm sóc y tế liên tục, thường xuyên |
15. | Viêm não, viêm tủy và viêm não- tủy | G04 | Mức độ nặng |
16. | Teo cơ do tổn thương tủy sống và hội chứng liên quan | G12 | |
17. | Bệnh Parkinson | G20 | Bệnh Parkinson giai đoạn di chứng, phải có người chăm sóc y tế |
18. | Xơ cứng rải rác | G35 | Mức độ nặng, tổn thương đa cơ quan |
19. | Động kinh cơn lớn, không đặc hiệu (kèm hay không có cơn nhỏ) | G40.6 | Động kinh kháng thuốc |
20. | Nhược cơ | G70.0 | Trường hợp không đáp ứng điều trị thông thường |
21. | Liệt nửa người | G81 | |
22. | Liệt hai chân và liệt tứ chi | G82 | |
23. | Mù hai mắt | H54.0 | |
24. | Câm điếc | H91.3 | Bẩm sinh |
25. | Nhồi máu cơ tim cấp/ tiến triển | I21; I22 | |
26. | Tăng áp động mạch phổi | I27.0; I27.2 | Mức độ nặng |
27. | Suy tim | I50 | Suy tim độ 3, độ 4 |
28. | Đột quỵ (tai biến mạch máu não) | I64 | Mức độ nặng, phải can thiệp mạch |
29. | Suy gan | K72 | Mức độ nặng |
30. | Xơ gan | K74 | Giai đoạn mất bù |
31. | Viêm tụy mạn tính tái phát | K86.1 | Mức độ nặng |
32. | Lupus ban đỏ hệ thống | M32 | Có biến chứng, không đáp ứng với điều trị thường quy |
33. | Hội chứng thận hư | N04 | Thể kháng thuốc |
34. | Bệnh thận mạn tính | N18.4; N18.5 | Giai đoạn 4, 5 |
35. | Suy đa tạng | R65.1; R65.3 | |
36. | Bỏng độ ba | T20.3; T21.3; T22.3; T24.3; T25.3 | |
37. | Tình trạng ghép tạng | Z94 | |
38. | Thận nhân tạo chu kỳ | Z99.2 |
Ghi chú: *Tên bệnh kèm theo mã bệnh và ghi chú.
Danh mục bệnh hiểm nghèo được kêu gọi từ thiện theo Thông tư 50/2024/TT-BYT sẽ chính thức có hiệu lực từ ngày 1/3/2025, tạo cơ sở pháp lý rõ ràng cho các hoạt động kêu gọi hỗ trợ bệnh nhân mắc bệnh nặng.
Việc ban hành Danh mục bệnh hiểm nghèo được kêu gọi từ thiện giúp xác định cụ thể các trường hợp cần được ưu tiên hỗ trợ, đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong công tác thiện nguyện, góp phần giảm bớt gánh nặng cho người bệnh và gia đình.
Danh mục bệnh hiểm nghèo được kêu gọi từ thiện từ 1/03/2025 (Hình từ Internet)
Người mắc bệnh hiểm nghèo có được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng không?
Theo Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định 8 nhóm đối tượng bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng, gồm có:
(1) Trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Bị bỏ rơi chưa có người nhận làm con nuôi;
- Mồ côi cả cha và mẹ;
- Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật;
- Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội;
- Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
- Cả cha và mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật;
- Cả cha và mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội;
- Cả cha và mẹ đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
- Cha hoặc mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội;
- Cha hoặc mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
- Cha hoặc mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
(2) Người thuộc diện quy định tại khoản (1) đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng mà đủ 16 tuổi nhưng đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất thì tiếp tục được hưởng chính sách trợ giúp xã hội cho đến khi kết thúc học, nhưng tối đa không quá 22 tuổi.
(3) Trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ nghèo.
(4) Người thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo chưa có chồng hoặc chưa có vợ; đã có chồng hoặc vợ nhưng đã chết hoặc mất tích theo quy định của pháp luật và đang nuôi con dưới 16 tuổi hoặc đang nuôi con từ 16 đến 22 tuổi và người con đó đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất quy định tại khoản (2) (sau đây gọi chung là người đơn thân nghèo đang nuôi con).
(5) Người cao tuổi thuộc một trong các trường hợp quy định sau đây:
- Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng;
- Người cao tuổi từ đủ 75 tuổi đến 80 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc diện quy định ở điểm a khoản này đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn;
- Người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc diện quy định tại điểm a khoản (5) mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng;
- Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở trợ giúp xã hội nhưng có người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc tại cộng đồng.
(6) Người khuyết tật nặng, người khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định pháp luật về người khuyết tật.
(7) Trẻ em dưới 3 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc đối tượng quy định tại các khoản (1), (3), (6) đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn.
(8) Người nhiễm HIV/AIDS thuộc diện hộ nghèo không có nguồn thu nhập ổn định hàng tháng như tiền lương, tiền công, lương hưu, trợ cấp bảo bảo hiểm xã hội, trợ cấp xã hội hàng tháng.
Theo quy định, người mắc bệnh hiểm nghèo nếu thuộc 01 trong 08 nhóm đối tượng bảo trợ xã hội nêu trên thì vẫn có thể được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng.