10:26 - 04/02/2025

Cơ cấu của 4 Đảng bộ trực thuộc Trung ương

Cơ cấu của 4 Đảng bộ trực thuộc Trung ương và cơ cấu của các đảng bộ trực thuộc 4 Đảng bộ trực thuộc Trung ương nhiệm kỳ 2025 - 2030.

Nội dung chính

    Cơ cấu của 4 Đảng bộ trực thuộc Trung ương

    Căn cứ tiểu mục 2.1 Mục 2 Kết luận 118-KL/TW năm 2025 quy định cơ cấu của 4 Đảng bộ trực thuộc Trung ương như sau:

    (1) Đảng bộ các cơ quan đảng Trung ương

    - Số lượng uỷ viên ban chấp hành không quá 39.

    - Số lượng uỷ viên ban thường vụ không quá 17; định hướng cơ cấu gồm các đồng chí: Uỷ viên Bộ Chính trị, Thường trực Ban Bí thư là Bí thư Đảng uỷ; Bí thư Trung ương Đảng, Chánh Văn phòng Trung ương Đảng là Phó Bí thư Thường trực Đảng uỷ; bí thư đảng uỷ các ban, cơ quan đảng Trung ương (Tổ chức; Uỷ ban Kiểm tra; Tuyên giáo và Dân vận; Nội chính; Chính sách, chiến lược; Văn phòng), Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Tổng Biên tập Báo Nhân Dân, Tổng Biên tập Tạp chí Cộng sản, 1 lãnh đạo Toà án nhân dân tối cao, 1 lãnh đạo Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; 2 - 3 phó bí thư đảng uỷ chuyên trách.

    - Số lượng phó bí thư: 1 phó bí thư thường trực đăng uỷ và 2 - 3 phó bí thư đảng uỷ chuyên trách.

    (2) Đảng bộ Chính phủ

    - Số lượng uỷ viên ban chấp hành không quá 61.

    - Số lượng uỷ viên ban thường vụ không quá 17; định hướng cơ cấu gồm các đồng chí: Uỷ viên Bộ Chính trị, Thủ tướng Chính phủ là Bí thư Đảng uỷ; Uỷ viên Bộ Chính trị, Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ là Phó Bí thư Thường trực Đảng uỷ; các Phó Thủ tướng Chính phủ; Bộ trưởng các Bộ: Quốc phòng, Công an, Ngoại giao, Nội vụ; Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ; Tổng Thanh tra Chính phủ; 2 - 3 phó bí thư đảng uỷ chuyên trách; một số cơ cấu khác do Đảng uỷ Chính phủ đề xuất.

    - Số lượng phó bí thư: 1 phó bí thư thường trực đảng uỷ và 2 - 3 phó bí thư đảng uỷ chuyên trách.

    (3) Đảng bộ Quốc hội

    - Số lượng uỷ viên ban chấp hành không quá 39.

    - Số lượng uỷ viên ban thường vụ không quá 19; định hướng cơ cấu gồm các đồng chí: Uỷ viên Bộ Chính trị, Chủ tịch Quốc hội là Bí thư Đảng uỷ; Uỷ viên Bộ Chính trị hoặc Uỷ viên Trung ương Đảng, Phó Chủ tịch Thường trực Quốc hội là Phó Bí thư Thường trực Đảng uỷ; các Phó Chủ tịch Quốc hội; các Uỷ viên Uỷ ban Thường vụ Quốc hội; Tổng Kiểm toán Nhà nước; 2 - 3 phó bíthư đảng uỷ chuyên trách; một số cơ cấu khác do Đảng uỷ Quốc hội đề xuất.

    - Số lượng phó bí thư: 1 phó bí thư thường trực đảng uỷ và 2 - 3 phó bí thư đảng uỷ chuyên trách.

    (4) Đảng bộ Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể Trung ương

    - Số lượng uỷ viên ban chấp hành không quá 45.

    - Số lượng uỷ viên ban thường vụ không quá 15; định hướng cơ cấu gồm các đồng chí: Uỷ viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Chủ tịch Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là Bí thư Đảng uỷ; Uỷ viên Trung ương Đảng, Phó Chủ tịch - Tổng Thư ký Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là Phó Bí thư Thường trực Đảng uỷ; các Phó Chủ tịch Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; người đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội; 2 - 3 phó bí thư đảng uỷ chuyên trách; cơ cấu khác do Đảng uỷ Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể Trung ương đề xuất.

    - Số lượng phó bí thư: 1 phó bí thư thường trực đảng uỷ và 2 - 3 phó bí thư đảng uỷ chuyên trách.

    Cơ cấu của 4 Đảng bộ trực thuộc Trung ương

    Cơ cấu của 4 Đảng bộ trực thuộc Trung ương (Hình từ Internet)

    Cơ cấu của các đảng bộ trực thuộc 4 Đảng bộ trực thuộc Trung ương nhiệm kỳ 2025 - 2030

    Căn cứ tiểu mục 2.2 Mục 2 Kết luận 118-KL/TW năm 2025 quy định cơ cấu của các đảng bộ trực thuộc 4 Đảng bộ trực thuộc Trung ương nhiệm kỳ 2025 - 2030 như sau:

    (1) Về số lượng

    - Số lượng uỷ viên ban chấp hành: Đảng bộ cơ sở không quá 23, đảng bộ cấp trên trực tiếp cơ sở từ 25 - 33.

    - Số lượng uỷ viên ban thường vụ: Đảng bộ cơ sở không quá 7, đảng bộ cấp trên trực tiếp cơ sở từ 7 – 11.

    - Định hướng cơ cấu như sau:

    + Đối với bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Hội đồng Dân tộc và các uỷ ban của Quốc hội, Văn phòng Quốc hội, Kiểm toán Nhà nước; Văn phòng Chủ tịch nước, Toà án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Báo Nhân Dân, Tạp chí Cộng sản, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật, gồm: Người đứng đầu cơ quan, đơn vị là bí thư đảng uỷ; các cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị (trong đó, 1 đồng chí là phó bí thư thường trực đảng uỷ); 1 phó bí thư đảng uỷ chuyên trách (nếu có); người đứng đầu cơ quan tổ chức cán bộ (nếu có chức danh này); người đứng đầu một số đơn vị trực thuộc do đảng uỷ xem xét, quyết định cơ cấu cụ thể.

    + Đối với ban đàng Trung ương, Uỷ ban Kiểm tra Trung ương, Văn phòng Trung ương Đảng, Cơ quan Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, gồm: 1 cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị là bí thư đảng uỷ; 1 cấp phó của người đứng đầu là phó bí thư thường trực đảng uỷ; 1 phó bí thư đảng uỷ chuyên trách (nếu có); người đứng đầu một số đơn vị trực thuộc do đảng uỷ xem xét, quyết định cơ cấu cụ thể.

    + Đối với các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể, hội quần chúng ở Trung ương do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ, gồm: Người đứng đầu là bí thư đảng uỷ; các cấp phó của người đứng đầu là đảng viên (trong đó, 1 đồng chí là phó bí thư thường trực đảng uỷ); 1 phó bí thư đảng uỷ chuyên trách (nếu có); người đứng đầu cơ quan (hoặc người phụ trách) tổ chức cán bộ (là đảng viên); người đứng đầu một số đơn vị trực thuộc do đảng uỷ xem xét, quyết định cơ cấu cụ thể.

    + Đối với Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh: Bí thư thứ nhất là bí thư đảng uỷ; Bí thư Thường trực là phó bí thư thường trực đảng uỷ; các Bí thư Trung ương Đoàn; 1 phó bí thư đảng uỷ chuyên trách; Trưởng Ban Tổ chức - Kiểm tra.

    -Số lượng phó bí thư: Đảng bộ cơ sở có 1 phó bí thư thường trực đảng uỷ; đảng bộ cấp trên trực tiếp cơ sở, đảng bộ cơ sở được giao quyền cấp trên cơ sở có 1 phó bí thư thường trực đảng uỷ và 1 phó bí thư đảng uỷ chuyên trách.

    Đối với các đảng bộ thực hiện việc hợp nhất, sáp nhập hoặc chuyển giao nhiệm vụ, nhân sự thì số lượng ban chấp hành, ban thường vụ, phó bí thư cấp uỷ có thể nhiều hơn số lượng nêu trên nhưng tối đa không quá tổng số lượng hiện có của các đảng bộ trước khi hợp nhất, sáp nhập và chậm nhất sau 5 năm kể từ ngày thành lập đảng bộ mới thì số lượng phải thực hiện theo quy định.

    (2) Đối với các đảng bộ ban, cơ quan đảng Trung ương; bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Toà án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; Hội đồng Dân tộc, các uỷ ban, cơ quan của Quốc hội, Kiểm toán Nhà nước; Cơ quan Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể, hội quần chúng ở Trung ương do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ (những nơi hợp nhất, sáp nhập, thành lập mới, kết thúc hoạt động của ban cán sự đảng, đảng đoàn để lập đảng bộ mới) thì ban thường vụ đảng uỷ trực thuộc Trung ương chỉ định ban chấp hành, ban thường vụ, bí thư, phó bí thư, uỷ ban kiểm tra, chủ nhiệm, phó chủ nhiệm uỷ ban kiểm tra đảng uỷ nhiệm kỳ 2020 - 2025 và nhiệm kỳ 2025 - 2030.

    Quy trình tổ chức Đại hội Đảng

    Căn cứ Mục 14 Hướng dẫn 01-HD/TW năm 2021 quy trình tổ chức đại hội Đảng như sau:

    Đại hội đảng bộ có thể tiến hành hai phiên: Phiên trù bị và phiên chính thức.

    (1) Phiên trù bị thực hiện các nội dung: Bầu đoàn chủ tịch, đoàn thư ký, ban thẩm tra tư cách đại biểu, thông qua nội quy, chương trình làm việc của đại hội, quy chế bầu cử, quy chế làm việc, hướng dẫn sinh hoạt của đại biểu, có thể thảo luận văn kiện của cấp trên.

    (2) Phiên chính thức thực hiện những nội dung quy định tại các Điều 15, 18, 22, 24 của Điều lệ Đảng, phù hợp với mỗi cấp.

    (3) Trang trí trong đại hội

    - Trên cùng là khẩu hiệu “Đảng Cộng sản Việt Nam quang vinh muôn năm”; cờ Đảng, cờ Tổ quốc, tượng hoặc ảnh Chủ tịch Hồ Chí Minh (bên trái), ảnh Mác - Lênin (bên phải).

    - Các khẩu hiệu hành động của đảng bộ.

    Dưới là tiêu đề đại hội:

    Đảng bộ A...

    Đại hội (đại biểu) lần thứ...

    Nhiệm kỳ...

    (4) Các bước tiến hành đại hội

    - Chào cờ (hát Quốc ca, Quốc tế ca).

    - Bầu đoàn chủ tịch, đoàn thư ký, ban thẩm tra tư cách đại biểu (nếu đã bầu ở phiên trù bị thì mời lên làm việc).

    - Diễn văn khai mạc, tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu.

    - Báo cáo thẩm tra tư cách đại biểu (ở đại hội đảng viên báo cáo tình hình đảng viên tham dự đại hội).

    - Đọc báo cáo chính trị.

    - Đọc báo cáo kiểm điểm của ban chấp hành trong nhiệm kỳ.

    - Thảo luận báo cáo chính trị và văn kiện của cấp trên.

    - Phát biểu của đại diện cấp ủy cấp trên (tùy điều kiện cụ thể để bố trí trình tự cho phù hợp).

    - Thực hiện việc bầu cử (bầu ban kiểm phiếu và thực hiện các công việc theo quy trình bầu cử).

    - Thông qua nghị quyết đại hội.

    - Bế mạc (hát Quốc ca, Quốc tế ca).

    saved-content
    unsaved-content
    262